Meronem

Meronem

Meronem

HOẠT CHẤT:

  • Meropenem

CHỈ ĐỊNH:

Meropenem dùng đường tĩnh mạch (IV) được chỉ định ở trẻ em và người lớn trong điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi một hay nhiều vi khuẩn nhạy cảm với meropenem trong các trường hợp sau:

  • Viêm phổi và viêm phổi bệnh viện
  • Nhiễm khuẩn đường niệu
  • Nhiễm khuẩn trong ổ bụng
  • Nhiễm khuẩn phụ khoa, như viêm nội mạc tử cung và các bệnh lý viêm vùng chậu
  • Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da
  • Viêm màng não
  • Nhiễm khuẩn huyết
  • Điều trị theo kinh nghiệm các trường hợp nghi ngờ nhiễm khuẩn ở người lớn bị sốt giảm bạch cầu theo đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc kháng virus hoặc thuốc kháng nấm.

LIỀU DÙNG:

  • Liều lượng và thời gian điều trị tùy thuộc mức độ và loại nhiễm khuẩn cũng như tình trạng bệnh nhân. Liều khuyến cáo mỗi ngày như sau:
  • 500mg Meronem dùng đường tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong điều trị viêm phổi, nhiễm khuẩn đường niệu, các nhiễm khuẩn phụ khao như viêm nội mạc tử cung, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
  • 1g Meronem dùng đường tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong điều trị viêm phổi bệnh viện, viêm phúc mạc, các nghi ngờ nhiễm khuẩn ở bệnh nhân giảm bạch cầu, nhiễm khuẩn huyết.
  • Trong bệnh xơ hóa nang, đa số bệnh nhân được điều trị 2g mỗi 8 giờ.
  • Trong viêm màng não, liều khuyến cáo là 2g mỗi 8 giờ.
  • Cũng như các thuốc kháng sinh khác, cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng meropenem đơn trị liệu trong trường hợp nhiễm khuẩn hay nghi ngờ nhiễm khuẩn Pseudomonas aeruginosa đường hô hấp dưới trầm trọng.

CÁCH DÙNG:

  • Meronem IV có thể dùng tiêm tĩnh mạch trong khoảng 5 phút hay truyền tĩnh mạch trong khoảng 15 – 30 phút.
  • Meronem IV dùng tiêm tĩnh mạch nên được pha với nước vô khuẩn để tiêm (5ml cho mỗi 250mg meropenem) cho dung dịch có nồng độ khoảng 50mg/ml.
  • Meronem IV dùng truyền tĩnh mạch có thể pha với các dịch truyền tương thích.

TÁC DỤNG PHỤ:

  • Hiếm khi có các biến cố ngoại ý nghiêm trọng.
  • Các phản ứng tại nơi tiêm: viêm, viêm tĩnh mạch huyết khối, đau tại nơi tiêm.
  • Các phản ứng dị ứng toàn thân: phù mạch, các biểu hiện phản vệ (các phản ứng dị ứng toàn thân hiếm khi xảy ra)
  • Các phản ứng da: phát ban, ngứa, mề đay. Các phản ứng da nghiêm trọng như hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens- Johnson và hoại tử da nhiễm độc hiếm khi ghi nhận.
  • Tiêu hóa: đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm đại tràng giả mạc.
  • Huyết học: tăng tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu đa nhân trung tính có thể hồi phục.
  • Chức năng gan: tăng nồng độ bilirubin, transaminase, phosphatase kiềm.hệ thần kinh trung ương: nhức đầu, dị cảm
  • Tác động không mong muốn khác: nhiễm candida miệng và âm đạo.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

  • Meronem chống chỉ định cho bênh nhân quá mẫn với thuốc.

THẬN TRỌNG:

  • Thận trọng khi sử dụng đồng thời Meronem với các thuốc có khả năng gây độc trên thận.
  • Meronem có thể làm giảm nồng độ acid valproic huyết thanh
  • Hiệu quả và sự dung nạp đối với trẻ em dưới 3 tháng tuổi chưa được xác lập; do đó không khuyến cáo sử dụng meronem cho trẻ dưới 3 tháng tuổi.
  • Không nên sử dụng Meronem cho phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú trừ khi lợi ích vượt trội các rủi ro xảy ra cho bào thai và cho trẻ.

TƯƠNG TÁC THUỐC:

  • Probenecid cạnh tranh với meropenem trong bài tiết chủ động qua ống thận và vì vậy ức chế sự bài tiết meropenem qua thận, gây tăng thời gian bán thải và nồng độ meropenem trong huyết tương. Do đó không khuyến cáo sử dụng đồng thời meropenem và probenecid.
  • Meronem có thể làm giảm nồng độ acid valproic huyết thanh. Ở một số bệnh nhân, nồng độ acid valproic huyết thanh có thể thấp hơn nồng độ điều trị.
Chủ đề

Sản phẩm tuệ linh