Flixotide

Flixotide

Flixotide

Hoạt chất:

  • Futicasone propionate

Chỉ định:

Người lớn :

Điều trị dự phòng trong :

  • Hen phế quản nhẹ (giá trị PEF cao hơn 80% so với bình thường với thay đổi sáng chiều dưới 20%).
  • Bệnh nhân cần dùng thuốc giãn phế quản không đều đặn nay sử dụng nhiều hơn bình thường.
  • Hen phế quản vừa (giá trị PEF 60-80% so với bình thường với thay đổi sáng chiều 20-30%).
  • Bệnh nhân cần dùng thuốc trị hen phế quản thường xuyên. Bệnh nhân bị hen phế quản không ổn định hay nặng hơn khi sử dụng thuốc dự phòng hiện có hay chỉ đơn thuần dùng một loại thuốc giãn phế quản.
  • Hen phế quản nặng (giá trị PEF dưới 60% so với bình thường với thay đổi sáng chiều 30%).
  • Bệnh nhân bị hen phế quản nặng mãn tính. Khi dùng fluticasone propionate hít, nhiều bệnh nhân bị lệ thuộc corticosteroid đường toàn thân để kiểm soát đầy đủ các triệu chứng có thể được giảm đáng kể hay không còn cần phải dùng corticosteroid đường uống.

Trẻ em :

  • Bất kỳ trẻ em nào cần dùng thuốc hen phế quản dự phòng, bao gồm những bệnh nhi không được kiểm soát với các thuốc dự phòng hiện có.

Liều dùng:

  • Người lớn và trẻ em trên 16 tuổi : 100 đến 1000 mg hai lần mỗi ngày.
  • Nên dùng liều bắt đầu cho bệnh nhân tùy thuộc vào mức độ trầm trọng của bệnh :
  • Hen phế quản nhẹ : 100 đến 250 mg hai lần mỗi ngày
  • Hen phế quản vừa : 250 đến 500 mg hai lần mỗi ngày
  • Hen phế quản nặng : 500 đến 1000 mg hai lần mỗi ngày
  • Sau đó có thể điều chỉnh liều để đạt đến tình trạng kiểm soát hay giảm đến liều thấp nhất có hiệu quả tùy theo đáp ứng của từng người.
  • Một cách khác, liều fluticasone propionate bắt đầu có thể được xác định bằng nửa tổng liều hàng ngày beclomethasone dipropionate hay tương đương được dùng qua ống hít định liều.
  • Trẻ em trên 4 tuổi : 50 đến 100 mg hai lần mỗi ngày.
  • Nên dùng liều fluticasone propionate bắt đầu cho trẻ em tùy theo mức độ của bệnh, có thể là 50 hay 100 mg hai lần mỗi ngày.
  • Sau đó có thể điều chỉnh liều để đạt đến tình trạng kiểm soát hay giảm đến liều thấp nhất có hiệu quả tùy theo đáp ứng của từng người.

Cách dùng:

  • Flixotide Inhaler và Accuhaler chỉ đường dùng theo đường hít.

Tác dụng phụ:

  • Bệnh candida miệng và họng (bệnh tưa miệng) xảy ra ở một vài bệnh nhân. Các bệnh nhân này có thể cần phải súc miệng bằng nước sau khi dùng ống hít. Bệnh candida triệu chứng có thể được điều trị với thuốc kháng nấm tại chỗ trong khi vẫn tiếp tục dùng Flixotide Inhaler và Accuhaler.
  • Ở một vài bệnh nhân fluticasone propionate hít có thể khàn giọng. Súc miệng bằng nước ngay sau khi hít thuốc có thể có ích.
  • Cũng giống như các trị liệu theo đường hít khác, co thắt phế quản kịch phát có thể xuất hiện cùng với gia tăng thở khò khè ngay sau khi dùng thuốc. Nên điều trị ngay lập tức với thuốc giãn phế quản đường hít tác dụng nhanh. Ngưng thuốc ngay lập tức và đánh giá tình trạng bệnh nhân, và nếu có thể, nên áp dụng điều trị thay thế.

Chống chỉ định:

  • Flixotide Inhaler và Accuhaler chống chỉ định ở bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Thận trọng :

  • Không dùng cho cơn hen cấp. Thận trọng đối với các bệnh nhân được chuyển từ liệu pháp steroid đường toàn thân sang; lao phổi thể tiềm ẩn hoặc thể hoạt động. Dùng chung với chất ức chế mạnh CYP3A4 (ketokonazole, ritonavir).

Tương tác thuốc:

  • Chưa có nghiên cứu tương tác thuốc đặc hiệu nào đã được thực hiện. Tuy nhiên, do nồng độ đạt được trong huyết tương qua đường hít rất thấp, hầu như không có khả năng xảy ra tương tác thuốc.
  • Không có báo cáo về tương tác thuốc được nghi ngờ nào trong chương trình triển khai trên lâm sàng.
Chủ đề

Sản phẩm tuệ linh