Tắc động mạch phổi là tình trạng xảy ra khi một động mạch trong phổi bị tắc nghẽn, thường là do một hoặc nhiều cục máu đông di chuyển từ nơi khác đến phổi.
Dấu hiệu và triệu chứng
Triệu chứng có thể rất khác nhau tuỳ theo mức độ bệnh ở phổi, kích thước cục huyết khối và sức khỏe chung. Các dấu hiệu và triệu chứng hay gặp gồm:
- Khó thở đột ngột cả khi hoạt động hoặc nghỉ ngơi
- Đau ngực giống cơn đau tim, có thể xảy ra ở bất cứ vùng nào ửo ngực và lan lên vai, cánh tay, cổ hoặc hàm. Đau có thể dữ dội như dao đâm hoặc âm ỉ và tăng lên khi thở sâu, khi ho, ăn, cúi hoặc khom lưng.
- Ho khạc ra máu hoặc đờm lẫn máu
- Toát mồ hôi
- Nhịp tim nhanh
- Choáng hoặc ngất.
- Các dấu hiệu và triệu chứng khác có thể xảy ra gồm:
- Thở khò khè
- Da nhợt nhạt hoặc xanh tái
- Phù chân
- Mạch yếu
- Nguyên nhân
- Huyết khối có thể hình thành do những nguyên nhân sau:
- Phẫu thuật.
- Bất động kéo dài
- Tăng nồng độ các yếu tố đông máu trong máu.
- Mắc một số bệnh, như đau tim hay đột quị
- Tổn thương tĩnh mạch
Xét nghiệm và chẩn đoán:
- Chụp X quang phổi.
- Chụp phổi: Chụp thông khí/tưới máu phổi(V/Q scan), sử dụng chất đồng vị phóng xạ đánh dấu để nghiên cứu về thông khí và lưu lượng máu trong phổi.
- Chụp mạch phổi có thuốc cản quang
- Chụp CT xoắn ốc.
Các xét nghiệm phát hiện huyết khối:
- Xét nghiệm D-dimer trong máu.
- Siêu âm
- Chụp tĩnh mạch có thuốc cản quang
- Chụp cộng hưởng từ
- Xét nghiệm máu để phát hiện khuyết tật di truyền trong hệ thống đông máu.
Điều trị
- Thuốc chống đông máu.
- Thuốc tiêu huyết khối.
- Lọc máu tĩnh mạch để loại trừ cục máu đông.
Phòng bệnh
- Liệu pháp heparin hoặc warfarin cho những người có nguy cơ cao bị huyết khối.
- Đi tất ép chân để đề phòng huyết khối tĩnh mạch chân
- Năng vận động để máu không bị ứ đọng.