Viramune XR

 VIRAMUNE XR

VIRAMUNE XR

Hoạt chất:

Nevirapine (chất ức chế enzym sao ngược không có cấu trúc nucleosid).

Chỉ định và sử dụng:

Phối hợp điều trị nhiễm HIV-1 ở người lớn và trẻ từ 6 đến 18 tuổi.

Các chú ý quan trọng:

Bắt đầu điều trị không khuyến cáo trong các trường hợp sau trừ khi lợi ích vượt trội so với nguy cơ:

  • Phụ nữ có CD4+ trên 250 tế bào/mm 3
  • Đàn ông có CD4+ trên 400 tế bào/mm 3
  • Trong 14 ngày đầu tiên dùng Viramune giải phóng nhanh, bệnh nhân cần theo dõi chặt chẽ.

Liều dùng, cách dùng:

  • Viên nén Viramune XR phải được nuốt cả viên, không được nhai, nghiền hoặc chia.
  • Bệnh nhân trưởng thành phải bắt đầu điều trị với 1 viên Viramune 200 mg giải phóng nhanh, ngày 1 lần trong 14 ngày đầu tiên, sau đó dùng Viramune XR 400 mg, ngày 1 lần.
  • Bệnh nhân trưởng thành đang điều trị Viramune giải phóng nhanh, ngày 2 lần có thể chuyển sang dùng 400 mg Viramune XR, ngày 1 lần mà không cần giai đoạn 14 ngày.
  • Trẻ nhỏ phải bắt đầu điều trị với Viramune giải phóng nhanh (150 mg/m 2 hỗn dịch uống Viramune hoặc viên nén Viramune) ở liều không vượt quá 200 mg/ngày, uống ngày 1 lần trong 14 ngày, sau đó dùng như trong bảng dưới đây:
Liều khuyến cáo cho trẻ từ 6 đến 18 tuổi theo diện tích bề mặt cơ thể (BSA) sau giai đoạn đầu
BSA (m 2 ) Liều Viramune XR (mg)
0,58 – 0,83 200 mg, ngày 1 lần (2 × 100 mg)
0,84 – 1,16 300 mg, ngày 1 lần (3 × 100 mg)
Trên 1,17 400 mg, ngày 1 lần (1 × 400 mg)
  • Trẻ nhỏ đang dùng Viramune hỗn dịch uống hoặc Viramune giải phóng nhanh, ngày 2 lần có thể chuyển sang dùng Viramune XR ngày 1 lần không cần tuân theo giai đoạn 14 ngày của hỗn dịch uống Viramune hoặc Viramune giải phóng nhanh.
  • Nếu bệnh nhân bị phát ban trong 14 ngày đầu điều trị với Viramune giải phóng nhanh, không bắt đầu dùng Viramune XR đến khi hết phát ban. Không tiếp tục dùng Viramune giải phóng nhanh sau giai đoạn bắt đầu điều trị 28 ngày.
  • Nếu liều dùng bị đứt quãng trên 7 ngày, dùng lại liều ở giai đoạn 14 ngày khởi đầu điều trị.

Dạng bào chế:

Viên nén 100 mg và 400 mg.

Chống chỉ định:

  • Bệnh nhân suy gan từ trung bình đến nặng (Child-Pugh mức độ B,C).
  • Dùng như là biện pháp phòng bệnh.

Thận trọng:

  • Độc tính trên gan: Độc tính trên gan được báo cáo. Theo dõi chức năng gan trước và trong suốt quá trình điều trị. Ngừng nevirapine vĩnh viễn nếu viêm gan hoăc tăng men gan cùng với phát ban hoặc các triệu chứng toàn thân xảy ra.
  • Phát ban: Các phản ứng da như hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì, quá mẫn đã được báo cáo. Ngừng nevirapine vĩnh viễn nếu các phản ứng nghiêm trọng xảy ra. Kiểm tra men gan ngay lập tức cho những bệnh nhân phát ban trong 18 tuần đầu điều trị.
  • Theo dõi hội chứng phục hồi miễn dịch và phân bố lại mỡ.

Tác dụng phụ:

  • Người trưởng thành: Phổ biến nhất là phát ban, Trong suốt giai đoạn bắt đầu dùng thuốc, tỉ lệ phát ban là 3%, ở mức độ từ 2 trở lên. Sau giai đoạn này, tỉ lệ phát ban vẫn là 3%. Tỉ lệ viêm gan mức độ 2 trở lên sau giai đoạn bắt đầu điều trị là 2%.
  • Trẻ nhỏ: Tỉ lệ phát ban mức độ từ 2 trở lên là 1 %.

Tương tác thuốc:

Dùng đồng thời Viramune XR với các thuốc khác có thể làm thay đổi nồng độ của các thuốc. Các tương tác thuốc-thuốc phải được xem xét trước và trong suốt quá trình điều trị.

Đối tượng đặc biệt:

  • Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin trên 20 mL/phút. Bệnh nhân thẩm tách máu dùng thêm liều Viramune (200 mg) sau mỗi lần thẩm tách.
  • Theo dõi bệnh nhân xơ gan chặt chẽ để phát hiện dấu hiệu ngộ độc. Không dùng Viramune XR cho bệnh nhân có điểm Child-Pugh B hoặc C.

Sản phẩm tuệ linh