Nhồi máu cơ tim hay cơn đau tim xảy ra khi động mạch vành cung cấp máu cho tim bị tắc nghẽn do cục máu đông. Dòng máu nuôi dưỡng cơ tim bị gián đoạn có thể gây tổn thương hoặc phá huỷ một vùng cơ tim.
Triệu chứng
- Cảm giác tức, nặng hoặc đau thắt vùng giữa ngực kéo dài một vài phút
- Đau lan từ ngực lên bả vai, cánh tay, xuyên ra sau lưng hoặc thậm chí lên răng và hàm, có thể đau kéo dài ở vùng thượng vị
- Khó thở
- Toát mồ hôi
- Choáng ngất
- Buồn nôn và nôn
Nguyên nhân
- Tắc nghẽn mạch vành do cục máu đông hình thành khi mảng bám cholesterol trong động mạch bị vỡ ra
- Co thắt mạch vành, nhất là do một số loại ma tuý như cocain.
Xét nghiệm và chẩn đoán
Chẩn đoán dựa trên triệu chứng, bệnh sử và thăm khám thực thể. Các xét nghiệm giúp ích cho chẩn đoán gồm:
- Điện tâm đồ: do cơ tim bị tổn thương không dẫn truyền xung điện như bình thường, nên điện tâm đồ có thể giúp phát hiện và theo dõi tiến triển của nhồi máu cơ tim.
- Xét nghiệm máu phát hiện sự có mặt của một số enzym được giải phòng ra khi cơ tim bị tổn thương.
- Một số xét nghiệm khác như chụp X quang ngực, siêu âm tim, chụp mạch vành.
Điều trị
Các thuốc thường dùng điều trị cơn đau tim gồm:
- Aspirin. Aspirin ngăn cản sự hình thành huyết khối, nhờ đó duy trì dòng máu chảy qua chỗ động mạch bị hẹp. Đây được xem là thuốc dự phòng huyết khối được sử dụng nhiều nhất hiện nay.
- Thuốc tiêu huyết khối phá vỡ cục máu đông đang làm tắc dòng máu.
- Các thuốc chống đông máu ngăn cản sự hình thành huyết khối như clopidogrel (Plavix) và các thuốc chẹn thụ thể tiểu cầu IIb/IIIa.
- Thuốc giảm đau.
- Nitroglycerin. Đây là thuốc thường dùng để điều trị đau ngực, có tác dụng làm giãn mạch tạm thời, cải thiện lượng máu đến tim.
- Chất chẹn beta làm giãn cơ tim, chậm nhịp tim và giảm huyết áp giúp tim bơm máu dễ dàng hơn.
- Thuốc giảm cholesterol, bao gồm statin, niacin, fibrat và acid mật.
Phẫu thuật và các thủ thuật khác
- Tạo hình mạch vành và đặt stent: trong thủ thuật này bác sĩ luồn một ống thông có đầu gắn một quả bóng từ một động mạch, thường là ở chân, vào chỗ động mạch tắc nghẽn. Sau đó quả bóng được bơm căng để mở thông động mạch bị tắc. Đồng thời một stent mắt lưới kim loại sẽ được đặt vào để giữ cho động mạch không bị tắc trở lại.
- Phẫu thuật nối tắt mạch vành: trong đó bác sỹ dùng một đoạn tĩnh mạch hoặc động mạch khâu nối vào động mạhc vành vượt quá chỗ tắc nghẽn (nối tắt qua đoạn tắc nghẽn) để khôi phục dòng chảy của máu đến tim.
Phòng ngừa
Nhối máu cơ tim: rất nguy hiểm đến tính mạng người bệnh đặc biệt ở người già vì vậy việc dùng thuốc để phòng ngừa một cách thường xuyên là đặc biệt quan trọng. Nhưng các thuốc tây y trong dự phòng nhồi máu cơ tim dùng lâu thường mang lại nhiều tác dụng không mong muốn: như aspirin gây loét dạ dày tá tràng, thuốc tiêu huyết khối gây chảy máu, các thuốc còn lại chỉ cải thiện triệu chứng.
Để tăng cường hiệu quả và làm giảm tác dụng không mong muốn trong phòng ngừa nhồi máu cơ tim trên thị trường hiện nay có nhiều chế phẩm như: các sản phẩm từ Giảo cổ lam làm hạ huyết áp, tăng lưu thông khí huyết.
Các chế phẩm từ hoa hòe như Dưỡng mạch kiện não: Giúp làm bền vững thành mạch máu, tăng cường sức chịu đựng của mao mạch, giảm mỡ máu; phòng ngừa nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, tai biến mạch máu não. Các chế phẩm có chứa Nattokinase(HOMICIS) : Đặc tính sinh học của nattokinase rất giống với plasmin (enzym duy nhất trong cơ thể làm tiêu huyết khối).
Nattokinase nâng cao khả năng tự nhiên của cơ thể để làm tan các cục máu bằng một số cách: Hoà tan fibrin một cách trực tiếp. Nattokinase cũng có thể làm nâng cao sự sản xuất của cơ thể với plasmin và các tác nhân hoà tan cục máu đông, bao gồm cả urokinase (nội bào).
Nattokinase có thể ngăn chặn sự chai cứng của mạch máu ở liều lượng 100 mg/ngày. Ở một khía cạnh nào đó, nattokinase thực sự tốt hơn thuốc TPA (plasmin mô), thuốc hoà tan các cục máu truyền thống, và urokinase