Ô đầu - phụ tử

o-dau

Ô đầu

Tên khác:

Gấu tầu, Ấu tầu.

Tên khoa học:

Radix Aconiti

Nguồn gốc:

Rễ đã phơi hay sấy khô của cây Ô đầu, gồm một só loài thuộc chi Aconitum như Aconitum carmichaeli Debx., Aconitum chinense Paxt., Aconitum fortunei Hemsl., họ Hoàng liên (Ranunculaceae). Cây mọc hoang và được trồng tại các vùng cao phía Bắc nước ta. Dược liệu thu từ các loài khác nhau nên hình dáng, hàm lượng alcaloid rất khác nhau.

Thành phần hoá học chính:

Alcaloid 0,5% - 0,7% (aconitin, aconin, benzoylaconin).

Công dụng:

Phụ tử sống : Chủ yếu dùng ngoài để xoa bóp khi đau nhức, mỏi chân tay, đau khớp, bong gân. Thái nhỏ ngâm cồn bôi vào chỗ đau (không bôi vào vết thương hở, mắt mũi, cấm uống). Phụ tử chế:

  • Diêm phụ: là phụ tử chế với magiê chlorid (đảm ba), muối ăn, nước. Công dụng:chữa chân tay co quắp, bán thân bất toại.
  • Bạch phụ phiến: là phụ tử chế với magiê chlorid đến hết cay tê, xông diêm sinh, chủ yếu làm thuốc trừ đờm.
  • Hắc phụ: là phụ tử chế với magiê chlorid, đường đỏ, dầu hạt cải đến hết cay tê, làm thuốc bổ mệnh môn hoả, hồi dương cứu nghịch.

Cách dùng, liều lượng:

Phụ tử sống: Dùng dưới dạng cồn Ô đầu 10% (thuốc độc bảng A). Phụ tử chế: 4-12g mỗi ngày, dạng thuốc sắc.

Chủ đề

Sản phẩm tuệ linh