Hiện nay, điều trị vô sinh nam có 3 phương pháp: nội khoa (dùng thuốc hay các biện pháp đơn giản không dùng thuốc), phẫu thuật và hỗ trợ sinh sản hay còn gọi là thụ tinh nhân tạo (bơm tinh trùng vào buồng tử cung và thụ tinh trong ống nghiệm). Theo nguyên tắc điều trị vô sinh, phải đi từ dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp, biến chứng thấp đến biến chứng cao, chi phí thấp đến chi phí cao. Vì vậy, điều trị nội khoa luôn là chọn lựa đầu tiên. Sau đó, phẫu thuật điều trị bệnh là chọn lựa thứ hai. Thụ tinh nhân tạo là chọn lựa sau cùng nếu nội khoa và phẫu thuật không thể thực hiện được hoặc thực hiện được nhưng thất bại.
Phương pháp nội khoa
Dành điều trị cho các trường hợp có tinh trùng yếu. Chi phí điều trị thấp, hầu như vô hại nhưng hiệu quả không cao, không thuyết phục. Có thể chia làm 2 nhóm (dùng thuốc và không dùng thuốc).
* Nhóm không dùng thuốc: áp dụng cho những bệnh nhân không có bệnh lý rõ ràng, bằng cách khuyên bệnh nhân mặc quần lót rộng, tắm thường xuyên để hạ nhiệt ở bìu thì chất lượng tinh trùng có thể cải thiện.
Bỏ thuốc lá cũng là một biện pháp tốt giúp tăng chất lượng tinh trùng. Ngoài ra, hai vợ chồng cần giao hợp thường xuyên, khoảng 2-4 lần mỗi tuần, để giúp kích thích tinh hoàn sinh tinh.
* Nhóm điều trị bằng thuốc: thường dùng là các thuốc chống ôxy hóa như vitamin E và C hay clomiphene. Nhìn chung, chưa có thuốc nào, dù Đông y hay Tây y, chứng minh được thuốc có hiệu quả rõ ràng trong điều trị vô sinh nam.
Nếu bệnh nhân có tinh dịch bị nhiễm trùng thì dùng kháng sinh sẽ giúp tinh dịch đồ cải thiện nhanh. Nếu bệnh nhân không có tinh trùng do não không tiết ra các nội tiết tố hướng sinh dục để kích thích sinh tinh (FSH và LH), thì chích các chất này mang lại hiệu quả cao (90%) nhưng rất tốn kém (300.000đ – 600.000đ/mũi) và phải chích liên tục với 3 mũi/tuần, trong 6 tháng.
Phương pháp phẫu thuật: dành cho các bệnh nhân có bệnh lý. Đối với giãn tĩnh mạch tinh, vi phẫu thuật cột tĩnh mạch tinh giãn hai bên ngả bẹn – bìu giúp tỉ lệ tinh trùng cải thiện trong 60%-70% trường hợp và tỉ lệ có thai là 40% trong 1 năm.
Đối với tắc ống dẫn tinh do triệt sản, vi phẫu thuật nối ống dẫn tinh có kết quả thành công đến 70%-90% trường hợp và tỉ lệ có thai tự nhiên là 30%-55% trường hợp. Đối với tắc mào tinh, vi phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh kiểu lồng hai mũi có kết quả thành công thấp hơn đạt khoảng 80% trường hợp, với tỉ lệ có thai tự nhiên sau mổ vào khoảng 40%-50% trường hợp. Riêng trường hợp tinh hoàn ẩn, thành công rất thấp (10%-15%), nếu điều trị quá trễ thì không còn hy vọng. Phẫu thuật nội soi cắt ống phóng tinh để điều trị vô sinh do tắc ống phóng tinh có tỉ lệ thành công vào khoảng 60% trường hợp với tỉ lệ có thai tự nhiên là 30%-40% trường hợp.
Thành công của phẫu thuật phụ thuộc vào phương pháp mổ, tay nghề của bác sĩ phẫu thuật. Thời gian cải thiện tinh trùng, có thai tự nhiên tùy thuộc vào từng trường hợp. Ví dụ, giãn tĩnh mạch tinh từ 6 tháng đến 1 năm; tắc ống tinh cần 3 – 6 tháng. Không ít trường hợp sau mổ 1-2 năm người vợ mới có thai tự nhiên.
Chi phí phẫu thuật hiện nay vào khoảng 5-10 triệu đồng. Thời gian mổ trung bình là 60 phút. Bệnh nhân nằm viện một đêm, hôm sau về. Chỉ của vết mổ được cắt sau 7 ngày. Bệnh nhân sinh hoạt trở lại bình thường sau khi mổ từ 3-7 ngày. Sinh hoạt tình dục sau mổ được khuyến khích để giúp tinh dịch đồ mau cải thiện, tăng tỉ lệ có thai tự nhiên.
Phương pháp thụ tinh nhân tạo
Bao gồm 3 kỹ thuật:
* Bơm tinh trùng đã được lọc rửa vào buồng tử cung: kỹ thuật này dành cho các trường hợp tinh dịch đồ bình thường nhưng người vợ lâu quá không có thai hay tinh trùng yếu nhẹ, hay yếu vừa. Tỉ lệ thành công của phương pháp trên khoảng 12%-20%. Chi phí từ vài trăm ngàn đồng đến vài triệu đồng.
* Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF): phương pháp dành cho các trường hợp tinh dịch đồ kém hay tắc ống dẫn tinh mà không thể mổ nối được (ví dụ bệnh bất sản ống dẫn tinh hai bên). Người vợ phải được dùng thuốc kích trứng và chính khâu này là khâu gây ra các biến chứng như quá kích buồng trứng, xuất huyết trong ổ bụng, trầm cảm và cũng chính thuốc dùng trong khâu này làm chi phí thụ tinh ống nghiệm lên cao, vài chục triệu đồng cho một lần làm thụ tinh trong ống nghiệm. Phương pháp này có tỉ lệ thành công khoảng 15%.
* Thụ tinh trong ống nghiệm với sự hỗ trợ của vi thao tác tiêm tinh trùng vào bào tương trứng (ICSI): để tăng tỉ lệ thành công của thụ tinh trong ống nghiệm, kỹ thuật vi thao tác tiêm tinh trùng vào bào tương trứng ra đời. Tinh trùng không cần bơi đến gặp trứng mà nó được “tóm” lấy và chích thẳng vào trong trứng. Nên dù tinh trùng “lười” không chịu di chuyển nhưng chỉ cần nó sống thì có thể làm thụ tinh trong ống nghiệm. Chính vì nguyên nhân tinh trùng bị “ép” phải làm trứng thụ tinh, làm dấy lên các lo ngại về những đứa trẻ thụ tinh trong ống nghiệm có thể dễ mắc các dị tật di truyền. Với phương pháp này, tỉ lệ có thai lên đến 30%-40%, nhưng khoảng 5%-10% trong số đó bị sảy thai. Ngoài ra, các bé sinh ra bằng phương pháp trên dễ có các bệnh bẩm sinh hơn các bé sinh tự nhiên vì tỉ lệ các thai phụ sinh non khá cao.
Những biện pháp phòng ngừa nam giới có thể làm được
Có những nguyên nhân gây vô sinh không thể phòng ngừa được như không có ống dẫn tinh bẩm sinh hai bên, nhưng cũng có nguyên nhân có thể phòng được như lao sinh dục, quai bị. Phụ huynh nên cho trẻ đi chích ngừa lao, quai bị đầy đủ khi còn nhỏ. Trong trường hợp bị quai bị khi lớn thì nhanh chóng đến cơ sở có ngân hàng tinh trùng để trữ tinh trùng.
Tuy nhiên, không phải ai bị quai bị cũng bị vô sinh, chỉ có 30% bệnh nhân quai bị là bị teo cả hai tinh hoàn gây vô sinh vĩnh viễn.
Ngoài ra, cũng có thể phòng ngừa vô sinh bằng cách quan hệ tình dục an toàn để không mắc phải bệnh viêm nhiễm trùng tinh hoàn, mào tinh, ống dẫn tinh và đường niệu đạo vì sẽ dễ bị tắc đường dẫn tinh. Nếu lỡ bị viêm tinh hoàn, mào tinh thì bệnh nhân cần đi khám để được bác sĩ cho sử dụng thuốc kháng viêm và kháng sinh trong 2-3 tuần, có thể không bị tắc mào tinh-ống dẫn tinh sau này.
Bên cạnh đó, việc không hút thuốc lá, tránh tiếp xúc trực tiếp thuốc trừ sâu v.v… cũng là những biện pháp giúp tránh bị hiếm muộn.
Theo Nguyên Hạnh
PNO
Theo Giadinh.net.vn