Tegertol
Hoạt chất:
Carbamazepine
Chỉ định:
- Động kinh: Động kinh cục bộ, loại phức tạp, loại đơn giản, động kinh toàn thể nguyên phát hoặc thứ phát kèm theo cơn co cứng – co giật tonic – clonic, và hỗn hợp của các loại trên.
- Tegretol có thể được dùng đơn trị hay kết hợp với các thuốc chống co giật khác.
- Tegretol thường không có hiệu quả trong cơn vắng ý thức (petit mal).
- Điều trị hưng cảm và phòng ngừa cơn hưng trầm cảm (lưỡng cực).
- Hội chứng cai nghiện rượu.
- Đau dây thần kinh số V (tam thoa) tự phát và do bệnh xơ cứng rải rác. Đau dây thần kinh lưỡi hầu tự phát.
Liều dùng:
- Động kinh: người lớn 100-200 mg, 1-2 lần/ngày, có thể 400 mg, 2-3 lần/ngày, tối đa 1600-2000 mg/ngày; trẻ em 10-20 mg/kg/ngày.
- Đau dây V: 200 mg x 3-4 lần/ngày. Người già 100 mg x 2 lần/ngày.
- Hội chứng cai rượu: 200 mg x 3-4 lần/ngày, nặng: 400 mg x 3 lần/ngày.
Cách dùng:
- Nên uống thuốc sau khi ăn.
- Tránh dùng với nước nho.
- Viên phóng thích kéo dài: Nuốt nguyên viên, không nhai hoặc nghiền nát.
Tác dụng phụ:
- Các phản ứng phụ này thường giảm sau vài ngày hay sau khi giảm liều; nên theo dõi nồng độ thuốc & giảm liều hàng ngày hay chia thành 3-4 liều nhỏ: Chóng mặt, mất điều hòa, dị ứng da nhẹ, nhìn đôi, tăng men gan, nôn mửa, giảm tế bào máu, giảm Na máu, rối loạn điều tiết.
- Hiếm: viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson, vàng da, viêm gan, hội chứng giống lupus ban đỏ.
Chống chỉ định:
- Quá mẫn với carbamazepin & các thuốc có cấu trúc tương tự (như thuốc chống trầm cảm 3 vòng).
- Người blốc nhĩ thất, tiền sử giảm sản tủy, tiền sử rối loạn porphyrin cấp tính từng đợt.
- Không nên dùng với thuốc IMAO, phải ngưng IMAO trước.
Thận trọng:
- Không nên dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú. Tiền sử suy tim, gan, thận & huyết học. Rối loạn co giật hỗn hợp. Người già.
- Tránh ngưng thuốc đột ngột. Cần ngưng thuốc nếu xuất hiện ức chế tủy hoặc biểu hiện da như hội chứng Stevens-Johnson, Lyell.
- Ảnh hưởng trên khả năng lái xe hay vận hành máy móc: Phản xạ của bệnh nhân có thể bị giảm do tác dụng làm chóng mặt, ngủ gà của Tegretol, đặc biệt khi bắt đầu điều trị hoặc khi đang chỉnh liều. Người bệnh do vậy cần thận trọng khi lái xe hay vận hành máy móc.
Tương tác thuốc:
- Carbamazepine có thể làm hạ thấp nồng độ hoặc làm mất tác dụng của một số thuốc chuyển hóa qua enzym mono- oxygenase. Liều lượng của các thuốc này có thể cần điều chỉnh để phù hợp với các yêu cầu lâm sàng : clobazam, clonazepam, ethosuximide, primidone, acid valproic, alprazolam ; corticosteroid (như prednisolone, dexamethasone) ; cyclosporin, digoxin, doxycycline, felodipine, haloperidol, imipramine, methadone ; thuốc tránh thai uống (cần lựa chọn các phương thức tránh thai thích hợp) ; theophylline ; thuốc chống đông uống (warfarin, phenprocoumone, dicoumarol).
- Các thuốc sau làm tăng nồng độ carbamazepine : erythromycine, troleandomycine, có thể josamycine, isoniazide, verapamil, diltiazem, dextropropoxyphene, viloxazine, fluoxetine, cimetidine, acetazolamide, danazol, desipramine, và nicotinamide (ở người lớn, và chỉ với liều cao).
- Dùng phối hợp với lithium hoặc metoclopramide, hay với các thuốc an thần kinh (như haloperidol, thioridazine) có thể làm tăng các phản ứng về thần kinh (với thuốc an thần kinh ngay ở nồng độ hiệu dụng).
- Nồng độ carbamazepine có thể bị giảm do phenobarbital, phenytoin, primidone, progabide, theophylline
- Việc dùng phối hợp với một số thuốc lợi tiểu (như hydrochlorothiazide, furosemide) có thể làm giảm natri huyết. Carbamazepine có thể có tác dụng đối kháng với các thuốc giãn cơ không gây khử cực (như pancuronium). Các thuốc này do vậy cần được dùng với liều cao hơn, trong khi theo dõi chặt chẽ do việc loại bỏ nhanh hơn tác dụng ức chế thần kinh cơ.
- Như các thuốc hướng thần khác, Tegretol có thể làm giảm sự dung nạp rượu, và do vậy người bệnh không nên uống rượu trong khi điều trị.