Methotrexate Ebewe
Hoạt chất:
Methotrexate
Chỉ định:
- Bạch cầu cấp dòng lympho, u lympho không Hodgkin.
- U thần kinh trung ương, phế quản, xương chậu, tiết niệu, dạ dày, vú, nhau, buồng trứng, đầu cổ, tinh hoàn.
- Vẩy nến, viêm khớp dạng thấp.
Liều dùng:
- 15-20 mg/m2 truyền IV 2 lần/tuần, hoặc 30-50 mg/m2 truyền IV 1 lần/tuần, hoặc 15 mg/m2 truyền IV hay IM mỗi 5 ngày & nhắc lại sau 2-3 tuần.
- Liều cao dùng kèm Ca folinate: 1-12 g/m2, truyền IV trong 1-6 giờ, nhắc lại sau 1-3 tuần.
- Vẩy nến nặng & viêm khớp dạng thấp: 5-15 mg, IV 1 lần/tuần, có thể 25 mg x 1 lần/tuần.
Cách dùng:
- Có thể dùng với thức ăn để làm giảm khó chịu đường tiêu hóa.
Tác dụng phụ:
- Buồn nôn, nôn, khó nuốt, viêm miệng, viêm hầu họng.
- Suy tủy.
- Vô niệu.
- Giảm tinh trùng, rối loạn kinh nguyệt.
- Tăng men gan.
- Viêm phổi, nhiễm độc thần kinh, đỏ da, sạm da, ngứa, rụng tóc.
Chống chỉ định:
- Quá mẫn với thành phần của thuốc.
- Suy thận, suy gan nặng, nghiện rượu.
- Suy tủy.
- Đang nhiễm trùng, loét miệng, loét đường tiêu hóa.
- Đang dùng sulfonamid, chloramphenicol, pyrazole, indomethacin, diphenyl hydantoin.
- Phụ nữ có thai & cho con bú.
Thận trọng:
- Với người bệnh suy tủy, suy gan hoặc suy thận, methotrexat phải dùng rất thận trọng. Thuốc này cũng phải dùng thận trọng ở người nghiện rượu, hoặc người có bệnh loét đường tiêu hóa, và ở người cao tuổi hoặc trẻ nhỏ.
- Nên theo dõi đều đặn chức năng gan, thận và máu.
- Ở người bệnh dùng methotrexat liều thấp để chữa vẩy nến hoặc viêm khớp dạng thấp phải xét nghiệm chức năng gan, thận và huyết đồ trước khi điều trị ổn định, rồi sau đó từng 2 đến 3 tháng 1 lần. Phải tránh dùng thuốc khi suy thận rõ rệt và phải ngừng thuốc nếu phát hiện bất thường chức năng gan.
Tương tác thuốc:
- Không dùng phối hợp methotrexat với các thuốc: thuốc chống viêm không steroid như azapropazon, diclophenac, ibuprofen, indomethacin, ketoprofen, ketorolac, naproxen, probenecid, các dẫn chất salicylat và pyrimethamin, vaccin.
- Các thuốc khi dùng đồng thời với methotrexat cần điều chỉnh liều gồm: mercaptopurin, penicilin, theophylin.
- Các kháng sinh đường uống như tetracyclin, cloramphenicol và các kháng sinh phổ rộng không hấp thu (qua đường tiêu hóa) có thể làm giảm sự hấp thu và chuyển hóa của methotrexat.
- Ðiều trị với trimethoprim/sulfamethoxazol sau khi điều trị methotrexat trong một số trường hợp có thể gây thiếu toàn thể huyết cầu, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ ở một vài người bệnh. Ðiều trị acid folinic có thể làm giảm nguy cơ phản ứng có hại này của methotrexat.