Becotide
Hoạt chất:
- Beclometasone dipropionate
Chỉ định:
- Các trường hợp suyễn giảm đáp ứng hoặc trở nên nặng khi dùng các thuốc giãn phế quản hoặc với Na cromoglycate phối hợp với thuốc giãn phế quản đơn thuần; bệnh nhân bị suyễn nặng lệ thuộc vào corticoid toàn thân hoặc ACTH hoặc các thuốc tổng hợp tương đương. Becotide inhaler 50, 100: đặc biệt quan trọng trong điều trị hen suyễn ở trẻ em vì thuốc kiểm soát bệnh tốt mà không ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của cơ thể.
Liều dùng:
- Người lớn 200 mcg x 2-4 lần/ngày. Trường hợp nặng: khởi đầu dùng 600-800 mcg/ngày, giảm liều khi bắt đầu đáp ứng. Liều tối đa: 1000 mcg/ngày. Trẻ em dùng 50-100 mcg x 2-4 lần/ngày. Liều tối đa: 500 mcg.
Tác dụng phụ :
- Nhiễm nấm Candida miệng và họng; đau họng và khản tiếng. Ngoài ra còn có thể gặp các phản ứng dị ứng, phản vệ; mày đay, ban đỏ, ngứa; co thắt phế quản.
- Trong điều trị viêm mũi: Các phản ứng thường gặp là viêm họng, ho, chảy máu cam, nóng bỏng ở mũi, đau cơ, ù tai, viêm màng tiếp hợp.
Chống chỉ định :
- Quá mẫn với thuốc. Bệnh nhân lao phổi thể hoạt động hoặc thể tiềm ẩn.
Thận trọng :
- Ðặc biệt đối với người lao phổi tiến triển hoặc tiềm ẩn, vì glucocorticoid làm giảm miễn dịch, mặc dù tác dụng này yếu hơn khi dùng đường hít.
- Bệnh nhân đang điều trị bằng corticoids đường uống. Phụ nữ có thai và cho con bú.
Tương tác thuốc:
- Ðã có các chế phẩm phối hợp beclometason với salbutamol (POM – Ventide) dùng cho người bệnh gặp khó khăn khi dùng riêng hai loại thuốc hít, tuy nhiên không nên dùng các chế phẩm phối hơp này. Sự thay đổi liều của thuốc chống viêm và của thuốc kích thích beta rất cần trong điều trị hen. Tỷ lệ cố định của hai loại thuốc trong chế phẩm phối hợp không phù hợp với việc điều chỉnh liều đối với nhiều người bệnh theo diễn biến bệnh, do đó việc sử dụng không an toàn.
- Sử dụng thuốc giãn phế quản (salbutamol hoặc terbutalin) trước khi hít beclometason đảm bảo tác dụng đầy đủ của liều thuốc và tránh được sự co thắt phế quản.