Hoạt chất:
Amlopidine (chất chẹn kênh calci nhóm dihydropiridine) và olmesartan medoxomil (chất ức chế receptor angiotensin II)
Chỉ định:
- Điều trị tăng huyết áp, dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
- Azor được chỉ định là biện pháp điều trị đầu tiên cho những bệnh nhân cần phối hợp nhiều thuốc để kiểm soát huyết áp.
Liều dùng, cách dùng:
- Dùng Azor thay thế cho những thuốc thành phần. Alzor cũng có thể được dùng với liều cao hơn của amlopidine, olmesartan medoxomil hoặc cả hai nếu cần.
- Azor có thể được dùng như một thuốc bổ sung cho những bệnh nhân chưa kiểm soát được huyết áp hoàn toàn khi chỉ dùng amlopidine (các thuốc chẹn kênh calci nhóm dihydropyridine) hoặc olmesartan medoxomil (các thuốc ức chế receptor angiotensin).
- Liều có thể tăng sau 2 tuần đến liều tối đa 10/40 mg mỗi ngày, thường là tăng từng thành phần nhưng cũng có thể tăng cả hai để kiểm soát huyết áp nhanh hơn.
- Tác dụng chống tăng huyết áp tối đa đạt được trong vòng 2 tuần sau khi thay đổi liều.
- Bắt đầu điều trị: Bắt đầu điều trị với liều 5/20 mg mỗi ngày trong 1 đến 2 tuần, sau đó tăng liều đến 10/40 mg mỗi ngày.
Dạng bào chế:
Viên nén amlopidine/olmesartan medoxomil: 5/20 mg, 10/20 mg, 5/40 mg, 10/40 mg.
Chống chỉ định:
Không có
Thận trọng:
- Hạ huyết áp ở bệnh nhân thiếu hụt dịch hoặc muối trong thời gian bắt đầu điều trị có thể xảy ra. Bắt đầu điều trị dưới dự giám sát chặt chẽ.
- Đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim do các chất chẹn kênh calci có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị hoặc tăng liều.
- Suy thận: Sự thay đổi chức năng thận có thể xảy ra.
Tác dụng phụ:
Tác dụng phụ hay gặp nhất (trên 3%) là phù.
Đối tượng đặc biệt:
- Ở bệnh nhân có hệ renin-angiotensin được hoạt hóa, các chất như olmesatan medoxomil có thể gây hạ huyết áp quá mức. Ở những bệnh nhân nhạy cảm, thuốc có thể gây suy thận.
- Không khuyến cáo bắt đầu điều trị bằng amlodipine hoặc bổ sung 2,5 mg amlodipine ở những bệnh nhân trên 75 tuổi hoặc suy gan do độ thanh thải của amlodipine bị giảm.