Anaprox
Hoạt chất:
Naproxen
Chỉ định:
- Giảm các cơn đau từ nhẹ đến trung bình kể cả đau sau khi sinh, đau sau khi đặt vòng tránh thai, đau hậu phẫu, đau do phẫu thuật chỉnh hình, đau bụng kinh nguyên phát, giảm (ngừa) cơn đau nửa đầu. Naproxene cũng được chỉ định trong việc điều trị những dấu hiệu từ nhẹ đến trung bình, cấp hay mãn của những chứng viêm cơ xương, viêm mô mềm và goutte cấp.
Liều dùng:
Bệnh viêm thấp khớp và thoái hóa:
- Liều tấn công và trong các cơn cấp tính: 1100mg/ngày. Liều duy trì 550-1100mg/ngày tùy theo cường độ đau.
- Bệnh thấp ngoài khớp, đau sau phẫu thuật và sau chấn thương: thông thường dùng liều hàng ngày 1100mg tỏ ra có hiệu quả. Liều lượng này phải được đánh giá lại ở từng trường hợp, nhưng không vượt quá 1375mg/ngày. Liều hàng ngày có thể dùng một lần duy nhất hoặc chia làm 2 lần cách nhau 12 giờ.
- Ðau bụng kinh: liều khuyến cáo khởi đầu là 550mg, sau đó là 275mg mỗi 6-8 giờ trong 3-4 ngày.
Bệnh goutte: liều khởi đầu là 825mg, sau đó là 275mg mỗi 8 giờ cho đến khi cơn đau cấp giảm.
Ðề phòng nhức nửa đầu: liều khuyến cáo là 550mg, 2 lần/ngày. Nếu dùng thuốc trong vòng 4-6 tuần mà bệnh không thuyên giảm, nên ngưng sử dụng thuốc.
Trường hợp đau sau khi sinh: liều duy nhất là 550mg.
Trường hợp viêm cơ xương, mô mềm từ nhẹ đến trung bình, cấp hay mãn : liều khuyến cáo khởi đầu cho người lớn là 275mg, 2 lần/ngày (sáng và tối) hay 275mg buổi sáng và 550mg buổi tối. Trong thời gian điều trị lâu dài, liều lượng tăng hay giảm tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân.
Cách dùng:
- Không nên bẻ viên Naproxene 550mg.
Tác dụng phụ:
- Các tác dụng phụ thông thường nhất: rối loạn tiêu hóa, đau thượng vị, nhức đầu, buồn nôn, phù ngoại vi nhẹ, ù tai, chóng mặt.
- rụng tóc, phản ứng sốc phản vệ phù mạch, thiếu máu không tái tạo, thiếu máu tan huyết, viêm màng não vô khuẩn, loạn chức năng nhận thức, viêm phổi tăng bạch cầu ưa éosine, hoại tử biểu bì, ban đỏ đa dạng, viêm gan, xuất huyết dạ dày-tá tràng và/hay thủng dạ dày-tá tràng, giảm bạch cầu hạt, giảm thính lực, tiểu ra máu, mất khả năng tập trung, mất ngủ, vàng da, bệnh thận, loét dạ dày-tá tràng, loét đường tiêu hóa, viêm da do nhạy cảm với ánh sáng, nổi ban, hội chứng Stevens-Johson, giảm lượng tiểu cầu, viêm bao tử có loét, viêm mạch, rối loạn thị lực, buồn nôn.
Chống chỉ định:
- Mẫn cảm với Naproxene. Vì khả năng gây phản ứng chéo, không nên dùng Naproxene ở những bệnh nhân vốn đã sử dụng aspirine hay thuốc kháng viêm không stérọde khác mà dẫn đến hội chứng suyễn, viêm mũi hay nổi mề đay.
Thận trọng :
- Khuyên không nên sử dụng ở trẻ em dưới 2 tuổi.
- Naproxene không được sử dụng ở bệnh nhân đang bị loét dạ dày, tá tràng tiến triển. Ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa nên theo dõi chặt chẽ khi dùng Naproxene.
Tương tác thuốc:
- Naproxene có mức độ gắn kết cao với proteine huyết tương, nên đánh giá lại liều và theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân được điều trị đồng thời với hydantọne. Làm giẩm tác dụng lợi tiểu của furosémide, giảm thanh thải lithium ở thận, giảm tác dụng hạ huyết áp của propranolol và các thuốc chẹn bêta khác, giảm bài tiết methotrexate qua thận.