Hoạt chất:
Tocilizumab (chất ức chế receptor IL-6)
Chỉ định:
Viêm khớp dạng thấp: Bệnh nhân trưởng thành bị viêm khớp dạng thấp mức độ vừa đến nặng và không có đáp ứng đủ đối với liệu pháp điều trị dùng chất đối kháng TNF.
Liều dùng, cách dùng:
Actemra có thể được sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với methotrexate hoặc các thuốc DMARD khác:
- Liều khuyến cáo trong 4 tuần: Khởi đầu với liều 4 mg/kg, sau đó tăng đến 8 mg/kg dựa trên đáp ứng lâm sàng.
- Actemra không nên dùng ở bệnh nhân có số lượng bạch cầu tuyệt đối dưới 2.000/mm3, số lượng tiểu cầu dưới 100.000/mm3 hoặc có ALT, AST trên 1,5 lần ngưỡng bình thường.
- Không khuyến cáo dùng liều Actemra vượt quá 800 mg/1 lần truyền.
Cách dùng Actemra:
- Pha loãng trong nước muối sinh lý đến 100 ml để tiêm truyền tĩnh mạch, dùng các biện pháp đảm bảo vô trùng.
- Truyền nhỏ giọt trong 1 giờ.
Điều chỉnh liều:
- Khuyến cáo điều chỉnh liều ở những bệnh nhân có men gan tăng, giảm bạch cầu và tiểu cầu.
Dạng bào chế:
Ống tiêm dùng 1 lần (20 mg/mL)
- 80 mg/4 mL
- 200 mg/10 mL
- 400 mg/20 mL
Chống chỉ định:
Không có
Thận trọng:
- Nhiễm khuẩn nặng: Không dùng Actemra khi đang bị nhiễm khuẩn, bao gồm cả nhiễm khuẩn tại chỗ. Nếu xuất hiện nhiễm khuẩn nghiêm trọng, dừng Actemra đến khi kiểm soát được tình trạng nhiễm khuẩn.
- Thủng đường tiêu hóa: Sử dụng thận trọng ở những đối tượng có nguy cơ.
Theo dõi trong phòng thí nghiệm: Khuyến cáo dựa vào những thay đổi lâm sàng của tiểu cầu, bạch cầu, lipid và xét nghiệm chức năng gan.
- Sốc phản vệ hoặc các phản ứng dị ứng nghiêm trọng có thể xảy ra.
- Vắc xin sống: Không nên dùng cùng Actemra.
Tác dụng phụ:
Các tác dụng phụ phổ biến nhất (trên 5%) là: Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, đau đầu, tăng huyết áp, tăng ALT, viêm mũi họng.
Đối tượng đặc biệt:
Phụ nữ mang thai: Dựa trên các dữ liệu nghiên cứu trên động vật, thuốc có thể gây tổn hại đến bào thai.