Dược Tuệ Linh https://tuelinh.vn Tue, 24 Jun 2025 06:40:23 +0000 vi hourly 1 Sâm Nhung Tố Nữ Tuệ Linh: Công dụng & Cách dùng hiệu quả! https://tuelinh.vn/cach-dung-sam-nhung-to-nu-tue-linh-28643 https://tuelinh.vn/cach-dung-sam-nhung-to-nu-tue-linh-28643#respond Tue, 24 Jun 2025 06:40:23 +0000 https://tuelinh.vn/?p=28643 Sâm Tố Nữ Tuệ Linh là sản phẩm nổi bật trong dòng thực phẩm bảo vệ sức khỏe hỗ trợ cân bằng nội tiết tố, làm đẹp da và cải thiện sinh lý nữ. Vậy sản phẩm này có gì đặc biệt? Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ thành phần, công dụng và cách sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.

Thành phần Sâm Nhung Tố Nữ Tuệ Linh

Sâm Tố Nữ Tuệ Linh là thực phẩm bảo vệ sức khỏe hỗ trợ tăng cường nội tiết tố nữ. Sản phẩm phù hợp với phụ nữ trong giai đoạn tiền mãn kinh, mãn kinh hoặc người có dấu hiệu suy giảm estrogen.

Mỗi viên nén Sâm Nhung Tố Nữ Tuệ Linh có chứa:

  • Cao khô Sâm tố nữ (Pueraria mirifica)…250 mg
  • Cao khô Hồng sâm (Panax ginseng)…100 mg
  • Cao khô Nữ lang (Valeriana officinalis)…50 mg
  • Cao khô Thiên môn đông (Asparagus cochinchinensis)…50mg
  • Nhung hươu (Cervus nippon) …30mg

Phụ liệu: Chất ổn định (1401,1402); chất chống đông vón (551,553 (iii)); chất làm bóng (464, 1521); chất tạo màu tổng hợp (133, 171) vừa đủ 01 viên.

Công dụng của sản phẩm Sâm Nhung Tố Nữ Tuệ Linh

Với sự kết hợp từ các thảo dược quý, đặc biệt là thành phần Sâm tố nữ, cùng quy trình sản xuất hiện đại, giữ lại tối đa các hoạt chất quý, viên uống Sâm Nhung Tố Nữ Tuệ Linh có thể đem lại hiệu quả vượt trội trong việc:

  • Hỗ trợ tăng cường nội tiết tố nữ; hỗ trợ làm giảm các triệu chứng thời kỳ tiền mãn kinh và mãn kinh như bốc hỏa, mất ngủ, suy giảm sinh lý…
  • Hỗ trợ bồi bổ nguyên khí, hạn chế lão hóa da, hỗ trợ giảm nếp nhăn trên da, tăng cường độ đàn hồi và giúp da đẹp mịn màng, hồng hào hơn.

Cách sử dụng Sâm Nhung Tố Nữ Tuệ Linh

Hình minh họa

Khi dùng Sâm Nhung Tố Nữ Tuệ Linh, bạn nên sử dụng đúng liều lượng và duy trì đủ liệu trình. Cụ thể:

  • Liều dùng cho người trưởng thành: 1 viên/lần x2 lần/ngày, uống sau khi ăn sáng và trưa.
  • Sử dụng liên tục mỗi đợt 3 tháng để đạt hiệu quả tốt nhất.

Lưu ý:

  • Không dùng sản phẩm cho phụ nữ có thai, đang cho con bú hoặc người có tiền sử nhạy cảm với hormone.
  • Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu dị ứng với bất cứ thành phần nào của sản phẩm.
  • Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu đang dùng thuốc nội tiết hoặc có bệnh nền.

*Sản phẩm không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

Sâm Nhung Tố Nữ Tuệ Linh có tác dụng phụ không?

Sâm Nhung Tố Nữ Tuệ Linh được bào chế chủ yếu từ các dược liệu tự nhiên. Sản phẩm được đánh giá là an toàn, không gây tác dụng phụ khi sử dụng đúng liều lượng và đối tượng được khuyến cáo.

Tuy nhiên, nếu bạn có tiền sử dị ứng với bất cứ thành phần nào của sản phẩm hoặc đang dùng thuốc điều trị khác, tốt nhất nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

Lưu ý giúp tăng hiệu quả Sâm Nhung Tố Nữ Tuệ Linh

Để Sâm Nhung Tố Nữ Tuệ Linh phát huy tối đa hiệu quả trong việc hỗ trợ cải thiện nội tiết tố, làm đẹp da và tăng cường sức khỏe sinh lý nữ, bên cạnh việc sử dụng đúng liều lượng và đều đặn, bạn cần lưu ý thêm những yếu tố sau:

Duy trì lối sống lành mạnh: 

  • Ngủ đủ giấc: Nên ngủ trước 23h và đảm bảo ngủ đủ 7–8 tiếng mỗi đêm. Giấc ngủ sâu giúp cơ thể sản sinh hormone ổn định, hỗ trợ cân bằng nội tiết.
  • Tập luyện thể dục nhẹ nhàng: Yoga, đi bộ, bơi lội hoặc các bài tập dành riêng cho phụ nữ trung niên giúp tăng lưu thông máu, giảm căng thẳng và cải thiện sắc vóc.
  • Quản lý stress: Căng thẳng kéo dài làm rối loạn nội tiết. Hãy dành thời gian thư giãn, hít thở sâu, thiền hoặc làm việc bạn yêu thích để giữ tinh thần lạc quan.
  • Tránh sử dụng chất kích thích: Rượu, bia, cà phê, thuốc lá,… đều có thể làm rối loạn nội tiết tố và giảm hiệu quả của sản phẩm.

Chế độ dinh dưỡng hỗ trợ nội tiết:

  • Tăng cường thực phẩm giàu estrogen thực vật (phytoestrogen): Đậu nành, hạt lanh, mè, quả bơ, đậu xanh, hạt chia… giúp hỗ trợ cân bằng nội tiết tự nhiên.
  • Bổ sung rau xanh và trái cây tươi: Đặc biệt là các loại chứa nhiều vitamin C, E, beta-carotene và chất chống oxy hóa như cam, lựu, bông cải xanh, cà rốt…
  • Ăn đủ chất béo tốt: Axit béo Omega-3 từ cá hồi, hạt óc chó, dầu oliu… giúp cải thiện chức năng nội tiết và duy trì độ đàn hồi của da.
    Uống đủ nước: Uống ít nhất 1.5 – 2 lít nước mỗi ngày giúp thanh lọc cơ thể và hỗ trợ hấp thu dưỡng chất tốt hơn.
  • Hạn chế thức ăn nhanh, nhiều dầu mỡ, đường tinh luyện: Đây là các tác nhân làm tăng gốc tự do, rối loạn chuyển hóa và ảnh hưởng xấu đến hormone nữ.

 

]]>
https://tuelinh.vn/cach-dung-sam-nhung-to-nu-tue-linh-28643/feed 0
Sâm tố nữ có dùng được cho bà bầu không? Tại sao? https://tuelinh.vn/sam-to-nu-dung-cho-ba-bau-khong-28621 https://tuelinh.vn/sam-to-nu-dung-cho-ba-bau-khong-28621#respond Mon, 23 Jun 2025 06:50:07 +0000 https://tuelinh.vn/?p=28621 Sâm tố nữ được biết đến là “thần dược” cho phái đẹp nhờ khả năng hỗ trợ bổ sung nội tiết tố nữ hiệu quả, nhưng liệu sâm tố nữ có dùng được cho bà bầu không? Hãy cùng Tuệ Linh tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé!

Tác dụng của sâm tố nữ với phái đẹp

Sâm tố nữ (Pueraria mirifica) là một thảo dược quý giàu hoạt chất phytoestrogen – hợp chất có cấu trúc tương tự estrogen tự nhiên trong cơ thể nữ giới. Nhờ vậy, sâm tố nữ mang lại nhiều lợi ích nổi bật đối với sức khỏe và sắc đẹp của phụ nữ, đặc biệt trong giai đoạn tiền mãn kinh, mãn kinh và sau sinh.

Dưới đây là những ưu điểm nổi bật của sâm tố nữ:

  • Cân bằng nội tiết tố: Sâm tố nữ giúp điều hòa estrogen trong cơ thể, hỗ trợ cải thiện triệu chứng tiền mãn kinh và mãn kinh, giảm tình trạng khô hạn, bốc hỏa, mất ngủ, cáu gắt…
  • Hỗ trợ làm chậm quá trình lão hóa, làm đẹp da: Các hoạt chất trong sâm tố nũ có khả năng chống oxy hóa mạnh, giúp trung hòa các gốc tự do, ngăn chặn tổn thương tế bào da, đồng thời thúc đẩy sản sinh collagen tự nhiên, góp phần đem lại làn da săn chắc, mịn màng hơn.
  • Hỗ trợ cải thiện kích thước vòng 1: Sâm tố nữ có khả năng kích thích mô mỡ và collagen quanh vùng ngực, hỗ trợ tăng kích thước vòng 1 tự nhiên.
  • Tăng cường sức khỏe xương khớp: Thiếu hụt estrogen làm tăng nguy cơ loãng xương, gãy xương ở nữ giới. Phytoestrogen trong sâm tố nữ giúp bù đắp lượng estrogen thiếu hụt, kích thích tạo xương, từ đó tăng cường mật độ xương và bảo vệ xương khớp chắc khỏe hơn.
  • Hỗ trợ bảo vệ sức khỏe tim mạch: Sâm tố nữ có khả năng hỗ trợ giảm cholesterol xấu, tăng cholesterol tốt, ổn định huyết áp và ngăn ngừa cục máu đông – từ đó hỗ trợ bảo vệ tim mạch, giảm nguy cơ đột quỵ và xơ vữa động mạch.

Bà bầu có dùng được sâm tố nữ không?

Mặc dù sâm tố nữ có rất nhiều tác dụng với sức khỏe của chị em, tuy nhiên mẹ bầu KHÔNG NÊN dùng sâm tố nữ.

Trong thời kỳ thai nghén, hệ thống nội tiết của mẹ bầu sẽ có rất nhiều thay đổi để giúp thai nhi phát triển. Việc bổ sung thêm phytoestrogen – hoạt chất có tác dụng tương tự estrogen từ sâm tố nữ có thể ảnh hưởng đến hệ thống nội tiết vốn đang nhạy cảm. Từ đó ảnh hưởng không tốt đến mẹ và bé.

Vì sao phụ nữ có thai không nên dùng sâm tố nữ?

Dưới đây là một số lý do chính khiến phụ nữ mang thai không nên dùng sâm tố nữ:

Ảnh hưởng đến nội tiết thai kỳ: Trong giai đoạn mang thai, cơ thể người mẹ đã có sự điều chỉnh nội tiết tự nhiên để đảm bảo sự phát triển ổn định của thai nhi. Việc bổ sung thêm phytoestrogen từ sâm tố nữ có thể làm xáo trộn hệ thống hormone, gây ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi thai.

Chưa có đủ nghiên cứu lâm sàng chứng minh an toàn: Hiện tại, chưa có nghiên cứu chính thống nào xác nhận sâm tố nữ là an toàn cho phụ nữ mang thai. Ngược lại, một số nghiên cứu trên động vật đã cho thấy nguy cơ ảnh hưởng tới chức năng sinh sản và phát triển của thai nhi khi dùng liều cao phytoestrogen trong thai kỳ.

Nguy cơ gặp tác dụng phụ không mong muốn: Việc can thiệp hormone trong thai kỳ không đúng cách có thể dẫn đến rối loạn chu kỳ nội tiết, tăng nguy cơ co bóp tử cung, ảnh hưởng đến sự làm tổ và tăng nguy cơ sảy thai, đặc biệt trong tam cá nguyệt đầu tiên.

Gợi ý giúp tăng cường nội tiết cho bà bầu

Khi mang thai, mẹ bầu có thể gặp phải tình trạng mất cân bằng nội tiết, dẫn đến mệt mỏi, mất ngủ, cáu gắt, da khô, nám sạm… Trong trường hợp này, thay vì tự ý sử dụng sâm tố nữ, mẹ có thể áp dụng các biện pháp tự nhiên, an toàn dưới đây để hỗ trợ ổn định nội tiết, cải thiện sức khỏe.

Ăn uống khoa học

Chế độ dinh dưỡng cân bằng, khoa học là yếu tố quan trọng giúp mẹ bầu duy trì thai kỳ khỏe mạnh và nội tiết ổn định.

Dưới đây là một vài gợi ý dinh dưỡng giúp mẹ cải thiện nội tiết:

  • Tăng cường thực phẩm giàu omega-3: Có nhiều trong cá hồi, hạt chia, hạt lanh,… giúp điều hòa hormone tự nhiên và hỗ trợ phát triển trí não thai nhi.
  • Bổ sung vitamin B6, sắt, kẽm, magie: Các vi chất quan trọng từ rau xanh, ngũ cốc nguyên cám, thịt nạc, trứng và đậu… giúp hỗ trợ chức năng tuyến yên, qua đó góp phần điều phối hoạt động nội tiết hiệu quả hơn.
  • Uống đủ nước: Mẹ bầu nên uống nhiều nước trong ngày, chia nhỏ thành nhiều lần để hỗ trợ quá trình chuyển hóa và đào thải độc tố, giúp nội tiết hoạt động trơn tru.
  • Hạn chế thực phẩm gây rối loạn nội tiết: Bao gồm đồ ăn nhiều dầu mỡ, đường, thức ăn nhanh, đồ chiên rán và cafein…

Duy trì lối sống lành mạnh

Lối sống lành mạnh cũng góp phần tích cực trong việc duy trì và tăng cường hormone estrogen – yếu tố then chốt cho sức khỏe sinh lý và sắc đẹp nữ giới. Mẹ bầu có thể xây dựng những thói quen tích cực sau:

  • Ngủ đủ và đúng giờ: Giấc ngủ chất lượng giúp cơ thể điều hòa nội tiết hiệu quả, đặc biệt là estrogen. Cố gắng duy trì ngủ từ 7–8 tiếng mỗi đêm, ngủ sớm trước 23h để đảm bảo nhịp sinh học ổn định.
  • Giảm căng thẳng, giữ tinh thần thoải mái: Stress kéo dài là “kẻ thù thầm lặng” gây rối loạn nội tiết tố. Hãy dành thời gian thư giãn mỗi ngày bằng cách đọc sách, thiền, nghe nhạc hoặc trò chuyện cùng người thân để giúp tinh thần nhẹ nhàng, lạc quan.
  • Tập thể dục đều đặn: Các bài tập nhẹ nhàng như yoga, đi bộ nhanh, bơi lội hay đạp xe không chỉ giúp tăng cường sức khỏe mà còn kích thích cơ thể sản xuất hormone một cách tự nhiên, trong đó có estrogen.

Tham khảo ý kiến bác sĩ

Trường hợp có các biểu hiện rối loạn nội tiết rõ rệt như rối loạn giấc ngủ, da khô, tóc dụng nhiều, thay đổi tâm trạng quá mức…, mẹ bầu nên đến gặp bác sĩ để được thăm khám, chẩn đoán và có biện pháp can thiệp kịp thời.

Tuyệt đối không tự ý dùng bất kỳ sản phẩm điều chỉnh nội tiết nào, kể cả thực phẩm chức năng hay thảo dược như sâm tố nữ khi không có chỉ định, tư vấn của bác sĩ.

Kết luận:

Sâm tố nữ mang lại nhiều lợi ích cho phụ nữ nhưng không phù hợp với phụ nữ mang thai. Việc bổ sung phytoestrogen trong thai kỳ có thể gây rối loạn nội tiết và ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Thay vào đó, mẹ bầu nên duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, vận động nhẹ và thăm khám bác sĩ thường xuyên để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé.

]]>
https://tuelinh.vn/sam-to-nu-dung-cho-ba-bau-khong-28621/feed 0
Tác hại của sâm tố nữ khi dùng sai cách! https://tuelinh.vn/tac-hai-cua-sam-to-nu-28593 https://tuelinh.vn/tac-hai-cua-sam-to-nu-28593#respond Thu, 05 Jun 2025 04:24:47 +0000 https://tuelinh.vn/?p=28593 Sâm tố nữ vốn nổi tiếng với công dụng cải thiện nội tiết tố nữ, làm đẹp da, tăng cường sinh lý… cho phái đẹp. Tuy nhiên, nếu dùng sai cách hoặc lạm dụng, loại dược liệu này cũng có thể gây ra nhiều tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ tác hại của sâm tố nữ. Hãy cùng theo dõi nhé!

Sâm tố nữ dùng để làm gì?

Sâm tố nữ là một loại thảo dược được phụ nữ ưa chuộng nhờ chứa hoạt chất phytoestrogen – một dạng estrogen thực vật có tác dụng tương tự nội tiết tố nữ. Khi dùng đúng cách và đúng liều lượng, sâm tố nữ mang lại nhiều lợi ích đối với sức khỏe và sắc đẹp nữ giới, cụ thể:

  • Cân bằng nội tiết tố tự nhiên, giảm rối loạn kinh nguyệt, hỗ trợ sinh lý nữ.
  • Cải thiện làn da: giúp da căng mịn, giảm nám sạm, làm chậm quá trình lão hóa.
  • Hỗ trợ tăng kích thước vòng 1 nhờ tác động lên các mô tuyến vú.
  • Giảm các triệu chứng tiền mãn kinh, mãn kinh như bốc hỏa, mất ngủ, khô hạn.
  • Tăng cường sức khỏe tổng thể và cải thiện tâm trạng.

Tuy nhiên, không phải ai cũng phù hợp để sử dụng sâm tố nữ. Việc lạm dụng hoặc dùng sai cách có thể gây ra nhiều tác dụng phụ nguy hiểm. Hãy cùng tìm hiểu kỹ các tác hại của sâm tố nữ khi dùng sai cách trong phần tiếp theo.

Tác hại của sâm tố nữ khi dùng sai cách

Dù được xem là “thần dược” giúp phụ nữ giữ gìn nhan sắc và cải thiện nội tiết tố, sâm tố nữ vẫn có thể gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực nếu lạm dụng hoặc sử dụng sai cách, sai đối tượng, không đúng liều lượng.

Một số tác hại có thể kể đến bao gồm:

1. Gây rối loạn nội tiết tố

Sâm tố nữ chứa hàm lượng cao phytoestrogen, có tác dụng mạnh trong việc bổ sung nội tiết tố nữ. Tuy nhiên, nếu dùng quá liều hoặc liên tục trong thời gian dài, cơ thể có thể bị thừa estrogen, gây mất cân bằng nội tiết. Một số biểu hiện thường gặp:

  • Kinh nguyệt không đều, rong kinh hoặc vô kinh
  • Đau tức ngực, căng tức khó chịu
  • Dễ cáu gắt, mệt mỏi, giảm ham muốn
  • Chảy máu âm đạo bất thường
  • Tăng nguy cơ mắc các bệnh phụ khoa do rối loạn nội tiết kéo dài.

2. Đau đầu, chóng mặt, buồn nôn

Việc bổ sung phytoestrogen quá liều có thể làm hệ thần kinh trung ương bị kích thích quá mức, dẫn đến các triệu chứng như:

  • Buồn nôn, cảm giác nôn nao
  • Đau đầu âm ỉ hoặc từng cơn
  • Chóng mặt, xây xẩm mặt mày, giảm khả năng tập trung

3. Căng tức, đau ngực

Khi nồng độ estrogen tăng quá nhanh, mô tuyến vú có thể bị kích thích, gây:

  • Căng tức ngực, cảm giác đau khi chạm vào
  • Khó chịu kéo dài ở vùng ngực

Trường hợp có tiền sử u xơ tuyến vú, tình trạng này có thể nặng hơn.

4. Ảnh hưởng chức năng gan

Một số nghiên cứu cho thấy việc sử dụng estrogen dài hạn có thể làm gan hoạt động quá tải, gây:

  • Tăng men gan
  • Mệt mỏi, vàng da, vàng mắt

Nguy cơ viêm gan nếu sử dụng không đúng cách trong thời gian dài

5. Tăng cân, trữ nước

Dùng sâm tố nữ quá liều hoặc liên tục trong thời gian dài sẽ khiến lượng estrogen tăng cao, làm cơ thể dễ bị tích nước, sưng phù chân tay, rối loạn chuyển hóa mỡ, hệ quả là cân nặng của chị em tăng vọt, đặc biệt là vùng bụng, hông, đùi.

6. Tăng nguy cơ hình thành cục máu đông

Khi estrogen trong máu tăng cao bất thường, hệ tim mạch có thể chịu ảnh hưởng lớn. Dẫn đến rối loạn huyết áp, tăng nhịp tim, dễ gây nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não (đột quỵ), nhất là ở người có bệnh nền.

7. Nguy cơ phát triển tế bào ung thư

Estrogen dư thừa có thể kích thích sự phát triển của các tế bào ung thư nhạy cảm với nội tiết, đặc biệt là:

  • Ung thư vú
  • Ung thư nội mạc tử cung
  • Ung thư buồng trứng

Do đó, những người có tiền sử ung thư hoặc đang có khối u nhạy cảm với estrogen không nên sử dụng sâm tố nữ.

Trường hợp không nên dùng sâm tố nữ để tránh tác hại

Mặc dù sâm tố nữ có nhiều lợi ích cho phụ nữ, nhưng không phải ai cũng phù hợp để sử dụng. Dưới đây là những đối tượng không nên dùng sâm tố nữ, để tránh nguy cơ gặp tác dụng phụ hoặc khiến tình trạng sức khỏe trở nên nghiêm trọng hơn:

  • Phụ nữ mang thai: Phytoestrogen trong sâm tố nữ có thể ảnh hưởng đến sự phát triển nội tiết tự nhiên của thai nhi. Việc lạm dụng sâm tố nữ trong thai kỳ cũng làm tăng nguy cơ sảy thai.
  • Phụ nữ đang cho con bú: Estrogen thực vật có thể truyền qua sữa mẹ, làm ảnh hưởng đến nội tiết tự nhiên của trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ trai. Do đó, không nên sử dụng sâm tố nữ trong suốt thời kỳ cho con bú nếu chưa có chỉ định của chuyên gia y tế.
  • Người có tiền sử hoặc đang mắc bệnh liên quan đến nội tiết như u xơ tử cung, u nang buồng trứng, ung thư vú, ung thư cổ tử cung, lạc nội mạc tử cung…
  • Người bị rối loạn nội tiết nghiêm trọng: Việc bổ sung thêm estrogen thực vật từ sâm tố nữ trong khi cơ thể đang mất cân bằng nghiêm trọng có thể làm tình trạng tệ hơn, gây loạn kinh, đau ngực, cáu gắt…
  • Trẻ em và thanh thiếu niên đang trong tuổi dậy thì: Giai đoạn này nội tiết tố trong cơ thể đang phát triển tự nhiên. Can thiệp bằng phytoestrogen từ sâm tố nữ có thể gây rối loạn phát triển và ảnh hưởng đến sự trưởng thành sinh lý, sinh sản về sau.
  • Người có chức năng gan, thận kém: Hoạt chất trong sâm tố nữ được chuyển hóa qua gan. Nếu gan, thận suy yếu, cơ thể sẽ khó đào thải, dễ tích tụ độc tố hoặc làm trầm trọng bệnh nền.
  • Người đang sử dụng thuốc nội tiết hoặc thuốc điều trị bệnh lý hormone: dùng sâm tố nữ có thể làm giảm hoặc tăng tác dụng của thuốc điều trị bệnh lý hormone, gây mất kiểm soát tình trạng bệnh hoặc rối loạn chuyển hóa.

Lưu ý khi dùng sâm tố nữ để đảm bảo an toàn

Để sử dụng sâm tố nữ an toàn và phát huy hiệu quả, bạn cần tuân thủ một số nguyên tắc:

  • Không dùng quá liều: Chỉ nên dùng theo khuyến nghị của chuyên gia (thường không quá 250 – 500 mg chiết xuất/ngày với dạng viên).
  • Tham khảo ý kiến bác sĩ: Nếu bạn có bệnh lý nền liên quan đến nội tiết, hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
  • Không tự ý dùng củ sâm tố nữ tươi: Sâm tố nữ tươi có thể gây tình trạng đau đầu, chóng mặt cho người dùng.
  • Nên chọn sản phẩm uy tín: Ưu tiên dùng các dạng bột, viên uống được sản xuất theo quy chuẩn để kiểm soát liều lượng và độ an toàn.
  • Ngưng sử dụng khi có dấu hiệu bất thường: Nếu có biểu hiện như đau ngực, rối loạn kinh nguyệt, mẩn ngứa… hãy dừng ngay và đi khám.

☛ Nên đọc: Cách dùng sâm tố nữ hiệu quả

Kết luận:

Sâm tố nữ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe và sắc đẹp nữ giới, nhưng nếu dùng sai cách hoặc quá liều có thể gây hại nghiêm trọng. Để đảm bảo an toàn, hãy sử dụng đúng liều lượng và tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi dùng.

]]>
https://tuelinh.vn/tac-hai-cua-sam-to-nu-28593/feed 0
Nên uống sâm tố nữ tươi hay khô là tốt nhất? https://tuelinh.vn/nen-uong-sam-to-nu-tuoi-hay-kho-27871 https://tuelinh.vn/nen-uong-sam-to-nu-tuoi-hay-kho-27871#respond Mon, 03 Feb 2025 09:25:12 +0000 https://tuelinh.vn/?p=27871 Sâm tố nữ được biết đến là một trong những loài thảo dược có công dụng tuyệt vời cho sức khỏe và sắc đẹp của nữ giới. Vị dược liệu này thường được chị em tin dùng để điều tiết nội tiết tố, phòng ngừa nám và tàn nhang, cải thiện nhu cầu sinh lý,… Tuy nhiên, một câu hỏi phổ biến đặt ra là: Nên uống sâm tố nữ tươi hay khô là tốt nhất?. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ về ưu nhược điểm của cả hai loại, từ đó đưa ra lựa chọn phù hợp nhất cho sức khỏe của mình.

Tìm hiểu về sâm tố nữ tươi và khô

Sâm tố nữ hay còn được gọi là sắn dây củ tròn, tên khoa học là Pueraria mirifica, thuộc họ đậu Fabaceae. Dược liệu này là một loại cây thân dây leo giống như cây sắn dây, lá có dạng hình chân vịt, hoa có màu tím, 5 cánh, cụm hoa dài khoảng 30cm và thường mọc ở đầu cành.

Sâm tố nữ có 2 dạng phổ biến là sâm tố nữ tươi và khô, cụ thể:

Sâm tố nữ tươi

Sâm tố nữ dạng tươi là dạng nguyên bản, được thu hoạch trực tiếp từ tự nhiên. Củ sâm tố nữ tươi có màu trắng hoặc hơi ngả vàng, có hình dạng tương tự như củ khoai lang nhưng có kích thước nhỏ hơn. Khi tươi, củ sâm tố nữ mọng nước, giữ được đầy đủ các dưỡng chất tự nhiên, đặc biệt là các phytoestrogen mạnh mẽ như deoxymiroestrol và miroestrol – những hợp chất quan trọng giúp cân bằng nội tiết tố và cải thiện sức khỏe sinh lý nữ.

Lợi ích: Giữ nguyên hàm lượng dưỡng chất và các hoạt chất phytoestrogen mạnh nhất, đạt hiệu quả nhanh chóng và rõ rệt trong việc cân bằng nội tiết tố và cải thiện sức khỏe. Đồng thời, có hương vị tươi ngon và sử dụng được trong nhiều món ăn, thức uống.

Hạn chế: Thời gian bảo quản ngắn, cần dùng ngay sau khi thu hoạch hoặc đòi hỏi phải biết chế biến đúng cách để tránh mất các hoạt chất quý giá.
Sâm tố nữ tươi là sự lựa chọn lý tưởng cho những ai ưa thích sử dụng dược liệu nguyên bản và tối đa hóa lợi ích sức khỏe từ các dưỡng chất tự nhiên. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và hiệu quả, người tiêu dùng cần tìm hiểu kỹ lưỡng về cách dùng, chế biến và tham khảo ý kiến bác sĩ, chuyên gia trước khi sử dụng.

Sâm tố nữ khô

Sâm tố nữ khô là củ có hàm lượng hoạt chất cô đặc hơn, đã qua quá trình sấy khô, phơi khô để dễ bảo quản và sử dụng. Quá trình sấy khô giúp loại bỏ độ ẩm từ củ sâm tố nữ, giúp kéo dài thời gian sử dụng mà không làm mất đi quá nhiều dưỡng chất cho không dược liệu. Sâm tố nữ khô thường có màu nâu nhạt, có thể cắt lát hoặc nguyên củ tùy theo mục đích sử dụng.

Lợi ích: Dễ bảo quản hơn so với củ tươi, có thể giữ được lâu dài và tiện lợi khi sử dụng.

Hạn chế: Cần sơ chế hoặc chế biến trước khi dùng. Một số hoạt chất có thể bị mất đi trong quá trình sấy khô, đặc biệt nếu quy trình sấy không được kiểm soát tốt.
Sâm tố nữ khô là lựa chọn cho những ai muốn sử dụng lâu dài và dễ bảo quản. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, người tiêu dùng nên tìm hiểu kỹ và tham khảo ý kiến bác sĩ, chuyên gia trước khi sử dụng.

Nên uống sâm tố nữ tươi hay khô tốt?

Sâm tố nữ là một loại thảo dược quý giá với nhiều công dụng tuyệt vời cho sức khỏe, sắc đẹp và sinh lý nữ. Hiện nay, củ sâm tố nữ được sử dụng dưới nhiều dạng khác nhau, điển hình là củ tươi và khô. Mỗi loại đều có những đặc điểm, công dụng, lợi ích và hạn chế riêng. Cụ thể:

  • Sâm tố nữ tươi: Giữ nguyên được hàm lượng dưỡng chất, cần sử dụng ngay, có hiệu quả cao nhưng khó bảo quản và quá trình chế biến phức tạp.
  • Sâm tố nữ khô: Mất đi một phần dưỡng chất trong quá trình sấy khô nhưng lại dễ bảo quản, tiện dụng, có thể sử dụng lâu dài và thích hợp để dự trữ.

Tóm lại, sâm tố nữ ở dạng khô hay tươi đều mang lại lợi ích riêng, tùy thuộc vào mục đích sử dụng của từng người mà đưa ra lựa chọn phù hợp. Dù chọn loại nào, quan trọng vẫn cần ưu tiên nguyên liệu sạch, an toàn và đảm bảo quy trình chế biến đúng chuẩn để đạt hiệu quả tốt nhất.

Hướng dẫn cách uống sâm tố nữ tươi và khô

Dưới đây là cách sử dụng sâm tố nữ tươi và khô đúng và hiệu quả an toàn cao:

Cách dùng sâm tố nữ tươi

  • Nguyên liệu: 10 – 20g sâm tố nữ tươi.
  • Cách thực hiện: Rửa sạch củ sâm tố nữ tươi để loại bỏ bụi bẩn và tạp chất. Cắt củ thành từng lát mỏng hoặc có thể để nguyên củ. Bạn có thể ngâm sâm trong nước ấm để chiết xuất các dưỡng chất, sau đó uống nước ngâm hoặc ăn trực tiếp.

Cách dùng sâm tố nữ khô

  • Nguyên liệu: 5 – 10g sâm tố nữ khô.
  • Cách thực hiện: Mang dược liệu hãm cùng với nước sôi như hãm trà. Ủ trong khoảng 10 – 15 phút và uống khi còn ấm nóng để đạt hiệu quả cao.

Lưu ý sử dụng và bảo quản sâm tố nữ

Để sử dụng và bảo quản sâm tố nữ hiệu quả nhất, dưới đây là một số lưu ý mà người dùng cần biết:

Cách bảo quản sâm tố nữ tươi và khô

Sâm tố nữ tươi

Sâm tố nữ tươi rất dễ bị hư hỏng, do đó cần được bảo quản một cách cẩn thận. Trong khoảng 3 – 5 ngày, người dùng có thể rửa sạch củ, để ráo nước, sau đó bọc lại bằng giấy hoặc cho vào túi hút ẩm và đặt trong ngăn mát tủ lạnh (từ 5-10°C). Nếu muốn bảo quản lâu hơn từ 1-3 tháng, nên chần củ qua nước sôi khoảng 30 giây, để nguội, rồi đóng gói hút chân không và lưu trữ ở ngăn đông. Không để sâm tiếp xúc trực tiếp với nước khi chưa sử dụng để tránh ẩm mốc.

Sâm tố nữ khô

Sâm tố nữ khô sẽ bảo bảo quản hơn. Người dùng chỉ cần cho vào túi kín hoặc hộp có nắp đậy kèm theo gói hút ẩm, sau đó bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát (20-25°C). Tránh ánh nắng trực tiếp của mặt trời, nhiệt độ và độ ẩm cao. Nếu cần lưu trữ lâu trong 6-12 tháng, người dùng nên đóng gói hút chân không để đảm bảo chất lượng của sản phẩm.

Đồng thời, nên kiểm tra định kỳ, nếu phát hiện dấu hiệu mốc hoặc mùi lạ cần loại bỏ ngay lập tức. Tuyệt đối không sử dụng khi sản phẩm có dấu hiệu bất thường để tránh có những tác dụng phụ không mong muốn.

Lưu ý khi sử dụng sâm tố nữ

Để tránh những tác dụng phụ không mong muốn khi sử dụng sâm tố nữ, người dùng cần lưu ý một số vấn đề sau:

  • Việc tiêu thụ sâm tố nữ với liều lượng quá cao có thể dẫn đến một số tác dụng phụ như đau ngực, đau đầu, chảy máu âm đạo và chóng mặt… Do đó, người dùng nên tuân theo chỉ định của bác sĩ, chuyên gia về liều lượng sử dụng.
  • Nên uống sâm tố nữ vào trước hoặc sau bữa ăn ít nhất là 30 phút.
  • Thành phần dược tính trong sâm tố nữ có khả năng tác động đến hệ thống nội tiết tố. Vì vậy, nếu đang mắc các bệnh như ung thư tuyến giáp, u nang buồng trứng, các vấn đề về gan, hay có khối u trong cơ thể,… thì không nên sử dụng sâm tố nữ, nhằm tránh làm tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.
  • Không sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
  • Hàm lượng Deoxymiroestrol trong sâm tố nữ có tính ổn định kém và có thể bị oxy hóa nhanh chóng khi tiếp xúc với nhiệt độ cao. Để đảm bảo chất lượng, tốt nhất là người dùng nên sử dụng trực tiếp. Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả, người dùng có thể lựa chọn các sản phẩm chăm sóc sức khỏe được chế biến từ nguyên liệu này.

Lời kết

Hy vọng qua bài viết trên sẽ giúp bạn trả lời được câu hỏi nên uống sâm tố nữ tươi hay khô là tốt nhất. Mỗi loại sâm tố nữ đều có những lợi ích riêng. Vì thể, tùy thuộc vào nhu cầu cá nhân để cho mình sự lựa chọn phù hợp nhất. Đồng thời, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả cho sức khỏe của bạn!

Nếu bạn cần tư vấn thêm về cách sử dụng Sâm tố nữ hoặc sản phẩm Sâm nhung tố nữ Tuệ Linh, vui lòng liên hệ tổng đài miễn cước 1800 1190 để được hỗ trợ nhanh nhất.

]]>
https://tuelinh.vn/nen-uong-sam-to-nu-tuoi-hay-kho-27871/feed 0
Suy thận mạn https://tuelinh.vn/suy-than-man-16991 https://tuelinh.vn/suy-than-man-16991#respond Tue, 03 Dec 2013 07:14:45 +0000 https://tuelinh.vn/?p=16991 Thế nào là suy thận mạn?

Suy thận mãn nghĩa là thận của bạn không hoạt động tốt như bình thường. Thận có vai trò quan trọng trong lọc máu, loại bỏ các chất thải và dịch thừa ra khỏi cơ thể dưới dạng nước tiểu. Khi thận không hoạt động tốt, chất thải ứ đọng và gây rối loạn bệnh lý.

Suy thận mạn xảy ra từ từ trong nhiều năm do tổn thương thận.

Mỗi quả thận có khoảng 1 triệu “màng lọc” gọi là nephron. Nếu nephron bị tổn thương, nó sẽ ngừng hoạt động. Trong chừng mực nào đó, các nephron khỏe sẽ đảm nhiệm thêm việc lọc. Nhưng nếu tổn thương tiếp tục diễn ra, ngày càng nhiều nephron ngừng hoạt động. Đến một thời điểm nào đó, các nephron còn lại không thể lọc máu tốt để giữ cho bạn khỏe mạnh nữa.

Một cách để đánh giá thận làm việc tốt hay không là xác định mức lọc cầu thận (MLCT). MLCT thường được tính dựa vào chỉ số creatinin máu. Sau đó, giai đoạn suy thận được xác định bằng MLCT. Có tất cả 5 giai đoạn, từ lúc có tổn thương thận nhưng MLCT bình thường đến bệnh thận giai đoạn cuối.

Có những cách để làm chậm hoặc ngừng tổn thương thận. Dùng thuốc và thay đổi thói quen sống có thể giúp bạn kiểm soát bệnh và cảm thấy khỏe mạnh hơn.

Nguyên nhân gây suy thận mạn?

Suy thận mạn xảy ra do tổn thương thận. Các nguyên nhân gây tổn thương phổ biến nhất là:

  • Tăng huyết áp
  • Tiểu đường

Các nguyên nhân khác là:

  • Bệnh thận và nhiễm khuẩn, ví dụ bệnh vách thận, viêm thận, viêm cầu thận hoặc các rối loạn thận bẩm sinh.
  • Hẹp hoặc tắc động mạch thận. Động mạch thận vận chuyển máu đến thận.
  • Sử dụng thuốc độc với thận kéo dài. Ví dụ các thuốc chống viêm phi steroid như ibuprofen, celecoxib.

Triệu chứng bệnh như thế nào?

Bạn có thể gặp triệu chứng chỉ một vài tháng sau khi chức năng thận suy giảm. Nhưng hầu hết mọi người đều không có triệu chứng sớm. Thực tế, nhiều người không có triệu chứng trong vòng 30 năm hoặc hơn. Thận làm việc tốt như nào được gọi là chức năng thận. Khi chức năng thận trở nên kém, bạn có thể bị:

  • Tiểu ít hơn bình thường
  • Phù do giữ nước
  • Cảm thấy rất mệt mỏi hoặc buồn ngủ
  • Không thấy đói, hoặc bạn có thể tự giảm cân
  • Thường buồn nôn hoặc nôn.
  • Có vấn đề về giấc ngủ
  • Đau đầu hoặc khó suy nghĩ

Chẩn đoán suy thận mạn như thế nào?

Bác sĩ sẽ làm các xét nghiệm máu và nước tiểu để xác định chức năng thận của bạn. Các xét nghiệm này có thể cho thấy dấu hiệu bệnh thận hoặc thiếu máu. (Bạn có thể bị thiếu máu do tổn thương thận). Bạn cũng có thể cần làm những xét nghiệm để loại trừ các bệnh khác.

Bạn cũng có thể phải làm những xét nghiệm đánh giá hình ảnh thận ví dụ siêu âm hoặc chụp CT.

Điều trị thế nào?

Suy thận mạn thường gây ra bởi những nguyên nhân khác. Do đó bước đầu tiên là điều trị bệnh gốc.

Tiểu đường và tăng huyết áp là nguyên nhân chính gây suy thận mạn. Nếu bạn kiểm soát được đường huyết và huyết áp, bạn có thể làm chậm hoặc ngừng tổn thương thận. Giảm cân và tập thể dục cũng sẽ rất có ích. Bạn cũng có thể cần phải dùng thuốc.

Thay đổi chế độ sinh hoạt đóng vai trò quan trọng trong điều trị. Các chú ý sau có thể giúp giảm triệu chứng và làm chậm tổn thương thận:

  • Chế độ ăn: các bác sĩ dinh dưỡng có thể giúp bạn tính toán lượng muối và protein ăn vào hợp lý. Lượng nước uống vào mỗi ngày cũng có thể phải tính toán chi tiết.
  • Tập thể dục thường xuyên
  • Không hút thuốc và uống rượu
  • Không tự ý dùng thuốc mà không có ý kiến của bác sĩ.

Điều gì xảy ra nếu bệnh thận diễn biến xấu đi?

Khi tổn thương thận càng nặng, những vấn đề trên tim mạch, xương, não sẽ xuất hiện nhiều hơn. Suy thận không được điều trị có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.

Ở giai đoạn nặng, bạn có thể phải lựa chọn: bắt đầu thẩm tách máu hoặc ghép thận. Cả hai biện pháp đều có ưu và nhược điểm riêng.

  • Thẩm tách là quá trình lọc máu bên ngoài khi thận bạn không thể thực hiện được việc này nữa. Đây không phải là biện pháp chữa trị nhưng sẽ giúp bạn cảm thấy tốt hơn và sống lâu hơn.
  • Ghép thận có thể là biện pháp tốt nhất, giúp bạn có thể bắt đầu lại cuộc sống bình thường. Tuy nhiên, bạn có thể phải chờ thận thích hợp (với máu và loại mô tế bào). Bên cạnh đó, bạn sẽ phải dùng thuốc suốt phần đời còn lại để ngăn quá trình thải ghép thận mới.
]]>
https://tuelinh.vn/suy-than-man-16991/feed 0
CIMZIA https://tuelinh.vn/cimzia-16987 https://tuelinh.vn/cimzia-16987#respond Tue, 03 Dec 2013 06:44:20 +0000 https://tuelinh.vn/?p=16987 CIMZIA

Hoạt chất:

Certolizumab (chất ức chế TNF)

Chỉ định:

  • Giảm triệu chứng và dấu hiệu của bệnh Crohn và duy trì đáp ứng lâm sàng ở người trưởng thành có bệnh đang hoạt động mức độ từ vừa đến nặng, không đáp ứng đủ với các biện pháp điều trị cũ.
  • Điều trị viêm khớp dạng thấp mức độ vừa đến nặng.
  • Điều trị viêm khớp vảy nến hoạt động ở người trưởng thành.

Liều dùng, cách dùng:

Cimzia được dùng theo đường tiêm dưới da. Liều ban đầu là 400 mg (tiêm 2 lần 200 mg).

  • Bệnh Crohn: 400 mg lần đầu và tuần thứ 2, 4. Nếu có đáp ứng, dùng liều 400 mg/4 tuần.
  • Viêm khớp dạng thấp: 400 mg lần đầu và tuần thứ 2, 4. Sau đó dùng 200 mg/tuần. Nếu để duy trì, có thể dùng liều 400 mg/4 tuần.
  • Viêm khớp vảy nến: 400 mg lần đầu và tuần thứ 2, 4. Sau đó dùng 200 mg/tuần. Nếu để duy trì, có thể dùng liều 400 mg/4 tuần.

Dạng bào chế:

  • 200 mg bột đông khô để pha tiêm, đựng trong lọ thủy tinh dùng một lần, đi kèm với 1 mL nước cất pha tiêm (USP).
  • Bơm tiêm dùng một lần chứa dung dịch thuốc 200 mg/mL.

Chống chỉ định:

Không có.

Thận trọng:

  • Nhiễm trùng nặng: Không dùng Cimzia trong giai đoạn nhiễm trùng. Nếu xuất hiện nhiễm trùng, theo dõi chặt chẽ và ngừng thuốc nếu nhiễm trùng nghiêm trọng hơn.
  • Nhiễm nấm xâm lấn: Cho những đối tượng có bệnh toàn thân khi dùng Cimzia. Xem xét các biện pháp chống nấm kinh nghiệm nếu người bệnh sống hoặc đi đến những vùng có bệnh nấm phổ biến.
  • Các trường hợp ung thư hạch và các ung thư ác tính khác đã xuất hiện ở những người dùng thuốc ức chế TNF.
  • Suy tim: Khởi phát hoặc trầm trọng hơn có thể xảy ra.
  • Sốc phản vệ hoặc dị ứng nghiêm trọng có thể xảy ra.
  • Virus viêm gan B tái hoạt động: Xét nghiệm viêm gan B trước khi dùng thuốc. Theo dõi người mang virus trong và sau khi điều trị vài tháng. Nếu virus tái hoạt động, ngừng Cimzia và bắt đầu điều trị viêm gan B.
  • Bệnh tổn thương myelin có thể xảy ra hoặc trầm trọng hơn.
  • Giảm tế bào máu hoặc từng dòng tế bào: Nếu các triệu chứng xuất hiện, ngừng thuốc và điều trị ngay.
  • Hội chứng giống lupus: Ngừng Cimzia nếu hội chứng tiến triển.

Tác dụng phụ:

Các tác dụng phụ phổ biến nhất (trên 7%, nhiều hơn nhóm chứng trên thử lâm sàng): Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, phát ban, nhiễm khuẩn đường niệu.

Tương tác thuốc:

  • Sử dụng với các DMARD sinh học: Tăng nguy cơ nhiễm khuẩn.
  • Vác xin sống: Không dùng với Cimzia.
  • Các xét nghiệm: Có thể ảnh hưởng đến xét nghiệm thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa (aPTT).
]]>
https://tuelinh.vn/cimzia-16987/feed 0
Suy thận cấp https://tuelinh.vn/suy-than-cap-16877 https://tuelinh.vn/suy-than-cap-16877#respond Mon, 18 Nov 2013 23:04:34 +0000 https://tuelinh.vn/?p=16877 Suy thận cấp là tình trạng suy giảm chức năng thận nhanh chóng do nhiều nguyên nhân cấp tính gây nên, dẫn tới tăng nồng độ ure, creatinin và một số chất khác trong huyết tương.

suy-than-ca[

Suy thận cấp là tình trạng cấp cứu cần được xử trí nhanh chóng. Nếu không kịp bệnh nhân có thể tử vong do biến chứng phù phổi cấp, ngừng tim. Nhưng nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời thì chức năng thận có thể phục hồi hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn. Hiện nay phương pháp điều trị hữu hiệu nhất là lọc máu bằng thận nhân tạo, kết hợp với điều trị bệnh chính.

Nguyên nhân

  • Nguyên nhân trước thận chiếm 75%là các nguyên nhân gây giảm dòng máu tới thận, làm giảm áp lực lọc cầu thận như: Bỏng, mất nước, mất máu, hạ huyết áp, suy tim, đái tháo đường, nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng…
  • Nguyên nhân tại thận chiếm 20% là các nguyên nhân gây độc cho thận như:
    • Bệnh miễn dịch (viêm cầu thận cấp)
    • Bệnh hệ thống (lupus ban đỏ hệ thống)
    • Bệnh đái tháo đường
    • Nhiễm độc (penicilamin, kim loại nặng)
    • Hoại tử do thuốc, hóa chất (aminosid, amphotericin B), mật cá trắm
    • Thiếu máu: do phẫu thuật, thuốc chống viêm không steroid, thuốc ức chế men chuyển, cyclosporin…
    • Tăng huyết áp
    • Tăng calci máu, hạ kali máu, tăng acid uric máu
  • Nguyên nhân sau thận: Sỏi oxalat, khối u, viêm tuyến tiền liệt, u buồng trứng…

Triệu chứng

Suy thận cấp do bất kỳ nguyên nhân nào gây ra nếu không được điều trị cũng diễn ra theo một trình tự biết trước gồm các giai đoạn:

  • Giai đoạn đái ít, vô niệu.
  • Giai đoạn đái trở lại (đái nhiều)
  • Giai đoạn hồi phục

Giai đoạn đái ít, vô niệu

  • Đái ít, vô niệu: có thể xuất hiện từ từ, lượng nước tiểu giảm dần rồi vô niệu nhưng vô niệu cũng có thể xuất hiện đột ngột.
  • Nito phi protein máu tăng: ure máu, creatinin máu, acid uric máu tăng cao, khi tăng quá cao có thể dẫn đến hội chứng ure máu cao trên lâm sàng: khó thở, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, có thể hôn mê.
  • Rối loạn cân bằng nước, điện giải: phù, phù nhiều có thể dẫn tới suy tim, phù phổi cấp, phù não. Kali máu tăng gây rối loạn về dẫn truyền và trương lực, thường là nguyên nhân gây tử vong, biểu hiện là nhịp tim tăng, loạn nhịp, có thể ngừng tim, có thể yếu cơ, liệt cơ.
  • Toan máu chuyển hóa (pH máu giảm)
  • Tăng huyết áp vừa
  • Nước tiểu có hồng cầu, bạch cầu, trụ hạt tùy trường hợp.

Giai đoạn đái nhiều

  • Lượng nước tiểu tăng dần trên 2l/ngày, có khi trên 4-5l/ngày kéo dài khoảng 5-10 ngày gây mất nước, mất điện giải.

Giai đoạn hồi phục

  • Khối lượng nước tiểu dần trở về bình thường, biểu hiện lâm sàng tốt lên, các rối laonj sinh hóa dần bình thường. Giai đoạn phục hồi nhanh hay chậm phù hợp vào nguyên nhân gây bệnh nhưng trung bình kéo dài 6 tháng đến 1 năm.

Điều trị

Không có thuốc đặc trị để điều trị suy thận cấp, do đó mục tiêu điều trị là loại bỏ nguyên nhân, duy trì sự sống của bệnh nhân cho đến khi chức năng thận tự phục hồi. Tùy thuộc giai đoạn nhưng chú ý vào giai đoạn đái ít, vô niệu.

Mục tiêu điều trị:

  • Phát hiện, điều trị hoặc loại bỏ nguyên nhân.
  • Cân bằng dịch và điện giải.
  • Giảm các biến chứng của suy thận như hoại tử ống thận.
  • Hỗ trợ bệnh nhân trong giai đoạn vô niệu.
  • Tránh sử dụng thuốc độc với thận.

Điều trị nguyên nhân

Điều chỉnh các rối loạn nước, điện giải, toan máu

 Nước: lượng nước đưa vào cần tính toán tùy nguyên nhân, thích hợp từng giai đoạn bệnh:

Ở bệnh nhân vô niệu cần đảm bảo cân bằng âm tức là lượng nước đưa vào (ăn uống, truyền dịch) ít hơn lượng nước thải ra (nước tiểu, phân, chất nôn, mồ hôi, hơi thở, da, chuyển hóa). Thường đưa vào 500ml/ngày. Lọc máu ngoài thận được chỉ định khi vô niệu kéo dài trên 4 ngày.

Ở giai đoạn đái nhiều cần truyền dịch hoặc uống oresol để chống mất nước, điện giải.

 Hạn chế tăng Kali máu:

Hạn chế kali đưa vào: thức ăn nhiều kali như rau quả, thuốc, dịch truyền có kali.

Giải quyết các ổ hoại tử, chống nhiễm khuẩn.

Lợi tiểu mạnh thải kali như furrosemid (nếu bệnh nhân không mất nước, huyết áp tối đa >80mmHg)

Truyền glucose 30% 50ml + insulin 10 UI

Nhựa trao đổi ion như Kayexalate, Resonium A

Lọc máu ngoài thận khi kali máu > 6,5mmol/l

 Hạn chế tăng ure máu:

Chế độ ăn giảm đạm 0,4g/kg/ngày

Bổ sung viên Ketosteril

Loại bỏ các ổ nhiễm khuẩn

Lọc máu nếu ure máu >35mmol/l và/hoặc creatinin >600mcmol/l

 Chống toan máu:

Truyền NaHCO3 1,4% hoặc 4,2% hoặc tiêm NaHCO3 8,4% cải thiện tình trạng toan máu và làm giảm kali máu

Lọc máu khi có biểu hiện toan máu.

Thảo dược giúp thông tiểu, lợi niệu, tiêu phù

  • Cỏ mần trầu:  Tác dụng lương huyết, thanh nhiệt, mát gan, giải độc, lợi tiểu, được dùng theo kinh nghiệm dân gian trong những trường hợp: sốt cao, co giật,  nóng trong người, đái vàng, da mẫn đỏ đái dầm.
  • Thổ phục linh: vị ngọt, nhạt, tính bình, có tác dụng tiêu độc, trừ phong thấp, mạnh gân xương, tán uất kết, thanh nhiệt, lợi thấp… Nó thường được dùng để chữa tê thấp, đau mỏi, lở ngứa, tiêu hóa kém, viêm thận, viêm bàng quang, lở ngứa, giang mai, viêm da mủ, giải độc thủy ngân và bạc, eczema (chàm) và một số bệnh ung thư.
  • Mã đề: có tính hàn, vị ngọt không độc, có công dụng làm mát huyết, thanh nhiệt, cầm máu, sáng mắt, tiêu bướu, thông tiểu tiện, bổ âm, dưỡng tinh dịch
  • Lá cối xay: vị hơi ngọt, tính bình, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, long đờm và lợi tiểu.
  • Rễ cỏ tranh: vị ngọt, tính mát, có tác dụng lợi tiểu, giải nhiệt, chỉ huyết, mát huyết. Thường dùng trị sốt nóng khát nước, sốt vàng da mật (hoàng đản), tiểu tiện ít, đái buốt, đái dắt, đi tiểu ra máu, ho thổ huyết, chảy máu cam. Ở Thái Lan, rễ và thân rễ dùng trị sỏi niệu, đái ra máu, bạch đới. Ở Trung Quốc còn dùng trị cao huyết áp. Hoa dùng trị nôn ra máu; nếu sao cháy rồi sắc hay hãm uống làm thuốc cầm máu
  • Tầm gửi gạo: Mát gan, thải độc cho ngượi bị thận (Viêm cầu thận). Dùng cho người bị sỏi thận, phù thận, chức năng gan yếu thải độc men gan. Tăng thể lực cho người mệt mỏi, gây thèm ăn, dễ ngủ, tiêu phù.
]]>
https://tuelinh.vn/suy-than-cap-16877/feed 0
Sỏi tiết niệu https://tuelinh.vn/soi-tiet-nieu-16873 https://tuelinh.vn/soi-tiet-nieu-16873#respond Mon, 18 Nov 2013 22:51:06 +0000 https://tuelinh.vn/?p=16873 Sỏi tiết niệu là sự hình thành và hiện diện sỏi trong đường tiết niệu. Khi sỏi ở vị trí nào thì có tên gọi theo vị trí đó (sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang). Nam giới có tỷ lệ mắc cao hơn nữ từ 2-3 lần. Sỏi gặp nhiều ở người trưởng thành hơn là ở trẻ em và người già. Những người sinh sống ở những nơi khí hậu nóng và khô cằn tỷ lệ mắc sỏi cao hơn.

soi-tiet-nieu

Sỏi thận tiết niệu do nhiều nguyên nhân gây nên. Thường do nhiều nguyên nhân cùng phối hợp để tạo sỏi. Quá trình hình thành sỏi thường bắt nguồn từ các muối khoáng hòa tan trong nước tiểu. Các muối khoáng hòa tan sẽ kết tinh thành một nhân nhỏ rồi lớn dần thành sỏi. Tình trạng này xảy ra khi có những rối loạn sinh lý và có những yếu tố thận lợi như giảm lưu lượng nước tiểu, nhiễm khuẩn tiết niệu, dị dạng đường tiết niệu hoặc có yếu tố di truyền.

Khi sỏi hình thành trong đường tiết niệu sẽ gây đau, nhất là khi sỏi di chuyển, nhiễm khuẩn tiết niệu, ứ nước, ứ mủ, ở thận và có thể dẫn tới suy thận.

Nguyên nhân

  • Calci phosphat: cường cận giáp, tăng calci niệu vô căn.
  • Calci oxalat (chiếm 50% trường hợp): tăng calci niệu vô căn, thức ăn nhiều oxalat, uống nhiều vitamin C kéo dài, tăng calci máu nguyên phát không rõ nguyên nhân.
  • Urat: tăng acid uric máu, acid uric niệu, ăn thức ăn nhiều purin, nước tiểu quá acid kéo dài.
  • Cystin: tăng cystin niệu
  • Struvit: nhiễm khuẩn tiết niệu mạn tính và tái phát

Điều kiện thuận lợi:

  • Giảm lưu lượng nước tiểu: uống ít nước
  • Nhiễm khuẩn tiết niệu là yếu tố quan trong để tạo sỏi, ngược lại sỏi cũng là yếu tố thuận lợi gây nhiễm khuẩn tiết niệu.
  • Dị dạng đường tiết niệu
  • Yếu tố di truyền

Triệu chứng

Lâm sàng

Biểu hiện lâm sàng của sỏi thận rất đa dạng. Tùy thuộc vào vị trí của sỏi, vào độ to nhỏ của sỏi, vào các biến chứng do sỏi gây ra.

  • Có thể có tiền sử đái sỏi hoặc nhiễm khuẩn tiết niệu tái phát nhiều lần: đái buốt, đái rắt, đái đục, đái mủ tái phát nhiều lần. Có thể đái ra sỏi.
  • Đau:
    • Cơn đau dữ dội, thường được gọi là “cơn đau quặn thận”. Đau thường khởi phát từ các điểm niệu quản, lan dọc theo đường đi của niệu quản xuống phía gò mu. Cũng có khi đau xuyên cả ra hông, lưng. Có khi nôn, buồn nôn. Nguyên nhân đau thường do sỏi di chuyển từ trên đài, bể thận xuống gây căng niệu quản, tăng áp lực trong lòng niệu quản và co thắt niệu quản.
    • Đau âm ỉ gặp ở những sỏi vừa và thậm chí lớn nhưng nằm ở vị trí bể thận.
    • Các sỏi niệu quản rất nhỏ di chuyển cũng thường gây cơn đau êm dịu hơn.
    •  Đau hông lưng còn có thể do ứ nước bể thận do sỏi trung bình và to ở niệu quản gây tắc nghẽn niệu quản.
    • Đau hông lưng âm ỉ đôi khi có thể là một biểu hiện lâm sàng của viêm bể thận cấp do sỏi.
    • Đau kèm theo bí đái có thể là do sỏi đã chít tắc ở cổ bàng quang hoặc lọt ra niệu đạo.
  • Đái máu: Có thể đại thể hoặc vi thể và là biến chứng thường gặp của sỏi thận tiết niệu, nhất là khi sỏi đang di chuyển bên trong niệu quản gây đau kèm đái ra máu.
  • Đái buốt, đái rắt, đái mủ: Là biểu hiện của nhiễm khuẩn tiết niệu.
  • Sốt: Sốt cao, rét run kèm theo với triệu chứng đau hông lưng, đái buốt, đái rắt, đái mủ là dấu hiệu của viêm thận – bể thận cấp.
  • Các dấu hiệu tắc nghẽn đường bài niệu:
    • Đái tắc từng lúc, đái ngập ngừng: sỏi bàng quang.
    • Đái tắc hoàn toàn: sỏi niệu đạo.
    • Thận to: ứ nước bể thận do sỏi niệu quản hoặc sỏi bể thận chỗ đổ ra niệu quản.

Cận lâm sàng

  • Xét nghiệm nước tiểu để dự đoán loại sỏi.
  • X quang: để thấy vị trí sỏi, thay đổi hình ảnh thận.
  •  Siêu âm đánh giá kích thước sỏi, số lượng, vị trí trên đường tiết niệu
  • Phân tích sỏi biết thành phần sỏi

Biến chứng

  • Sự hiện diện của sỏi làm giảm sức đề kháng với sự xâm nhập của vi khuẩn nhất là khi sỏi gây bế tắc có thể biến chứng thận hóa mủ với chủ mô thận bị phá hủy hòan toàn, mất hết chức năng chỉ còn là một túi mủ chứa sỏi.
  • Sỏi bế tắc khi tiến triển, dù không bị nhiễm trùng cũng vẫn có thể gây hủy hoại và mất hòan toàn chức năng thận.
  • Ðôi khi ung thư dạng biểu mô bể thận nơi vị trí của sỏi với biến chứng nhiễm trùng.

Điều trị

Nguyên tắc chung

  • Uống nhiều nước, tăng vận động là biện pháp cho sỏi nhỏ và vừa có thể ra ngoài bằng đường tiểu.
  • Can thiệp lấy sỏi: nội soi, mổ lấy sỏi, phá sỏi bằng sóng cao tần.
  • Đề phòng sỏi tái phát: sau điều trị cần phòng bằng cách uống nhiều nước (>2l/ngày), chế độ ăn uống, thuốc tùy loại sỏi.

Điều trị và dự phòng cụ thể

Sỏi calci phosphat:

  • Cần uống nhiều nước.
  • Chế độ ăn hạn chế calci.
  • Hạn chế hấp thu calci ở ruột: Tránh dùng Vitamin D, dầu cá, đặc biệt là 1-25 hydroxycalciferol D3.
  • Có thể cho tiêm: Thiazid nhằm đào thải calci niệu. Orthophosphat mục đích đào thải pyrophosphat ra nước tiểu sẽ ức chế kết tinh phosphatcalci.
  • Thăm dò tìm nguyên nhân rối loạn chuyển hóa: Cường cận giáp tiên phát, thứ phát: cắt bỏ tuyến cận giáp. Bệnh lý toan hóa do ống thận: cho citrat kali

Sỏi calci oxalat:

  • Hạn chế thức ăn nhiều oxalat
  • Không uống viatmin C liều cao (>500mg/ngày) kéo dài
  • Dùng thuốc lợi tiểu thiazid để giảm calci niệu
  • Uống citrat kali để ức chế quá trình kết tinh calci oxalat

Sỏi urat:

  • Hạn chế thức ăn nhiều purin (thịt, cá nạc)
  • Giảm acid uric máu và urat niệu bằng uống allopurrinol

Sỏi cystin:

  • Uống citrat kali để ức chế quá trình kết tinh
  • Uống D-penicillamine để tăng hòa tan sỏi

Sỏi struvit: chống nhiễm khuẩn tiết niệu

Thảo dược hỗ trợ điều trị bệnh

  • Xa tiền tử: vị ngọt tính hàn, quy kinh can, thận, tiểu tràng. Tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, chữa đi tiểu khó, đau buốt, đái dắt, nước tiểu đỏ đục, nóng, ít, tiểu máu. Trị viêm thận cấp tính, viêm đường niệu đạo, viêm bàng quang, sỏi niệu đạo.
  • Tỳ giải: vị đắng tính bình, quy kinh tỳ, thận, bàng quang. Tác dụng lợi thấp hóa trọc, trị tiểu vàng đỏ, đục, ít, buots.
  • Kim tiền thảo: vị ngọt, đắng, tính bình, quy kinh thận, bàng quang. Tác dụng thẩm thấp lợi niệu, trị viêm thận, tiểu bí, sỏi niệu đạo và bàng quang, sỏi thận, sỏi mật.
  • Đăng tâm thảo: vị ngọt tính hàn, quy kinh phế, tiểu tràng. Tác dụng lợi thấp, lợi niệu thông lâm, trị tiểu tiện bí dắt, tiểu ngắn đỏ, buốt sót.
  • Mộc thông: vị đắng tính hàn, quy kinh tâm, phế, tiểu tràng, bàng quang. Tác dụng lợi thấp, lợi niệu, thông lâm, trị bí tiểu, tiểu tiện ngắn đỏ, đái dắt.
]]>
https://tuelinh.vn/soi-tiet-nieu-16873/feed 0
Rối loạn lipit máu https://tuelinh.vn/roi-loan-lipit-mau-16866 https://tuelinh.vn/roi-loan-lipit-mau-16866#comments Mon, 18 Nov 2013 22:15:27 +0000 https://tuelinh.vn/?p=16866 Trong cơ thể, lipid dự trữ ở mô đóng vai trò ngăn nhiệt ở tổ chức dưới da và xung quanh, lipid cũng góp phần cấu tạo nên tế bào, hormon. Tuy nhiên, sự rối loạn lipid sẽ dẫn đến các bệnh lý mà đặc trưng là xơ vữa động mạch.

roi-loan-lipit-mau

Thành phần lipid máu bao gồm nhiều loại cholesterol, triglycerid, phospholipid… Có 2 loại cholesterol chính là LDL và HDL. HDL được gọi là cholesterol tốt vì cholesterol được HDL vận chuyển từ các tế bào ngoại vi về gan để thải qua đường mật. Còn LDL tăng nhiều trong máu sẽ dễ dàng lắng đọng ở thành mạch máu, nhất là ở tim và não, gây nên các mảng xơ vữa. Mảng xơ vữa này hình thành dần dần gây tắc mạch máu hoặc vỡ ra đột ngột gây tắc mạch máu dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não.

Vì vậy, người ta gọi là rối loạn lipid máu khi có một hoặc nhiều các rối loạn sau:

 

Bình thường

Tăng giới hạn

Tăng lipid máu

Tăng cholesterol toàn phần

< 5,2mmol/l

5,2 – 6,2 mmol/l

>6,2mmol/l

Tăng triglycerid máu

<2,26mmol/l

2,26 – 4,5 mmol/l

4,5 – 11,3mmol/l

Rất tăng: >11,3mmol/l

Tăng LDL-C

<3,4mmol/l

3,4 – 4,1mmol/l

>4,1mmol/l

Giảm HDL-C: Bình thường: >0,9mmol/l. Giảm HDL-C khi <0,9mmol/l

Rối loạn lipid kiểu hỗn hợp khi cholesterol >6,2mmol/l và triglycerid 2,26 – 4,5 mmol/l.

Nguyên nhân gây rối loạn lipid máu

a) Nguyên nhân gây tăng cholesterol máu

  • Chế độ ăn: ăn quá nhiều mỡ động vật, ăn quá nhiều thức ăn có chứa nhiều cholesterol (phủ tạng động vật, mỡ độngvật, trứng, bơ, sữa toàn phần…), chế độ ăn dư thừa năng lượng (béo phì).
  • Di truyền
  • Thứ phát: Hội chứng thận hư, suy giáp, đái tháo đường, bệnh gan tắc nghẽn, một số bệnh gây rối loạn protein máu.

b)  Nguyên nhân gây tăng triglycerid máu

  • Thiếu hụt gen lipase tiêu huỷ lipoprotein hoặc apolipoprotein C-II.
  • Tăng TG có tính chất gia đình.
  • Béo phì.
  • Uống quá nhiều rượu.
  • Đái tháo đường.
  • Dùng thuốc chẹn bêta giao cảm kéo dài.

c)    Nguyên nhân gây giảm HDL-C:

  • Hút thuốc lá.
  • Béo phì.
  • Lười vận động thể lực.
  • Đái tháo đường không phụ thuộc insulin.
  • Tăng triglycerid máu.
  • Dùng thuốc chẹn bêta giao cảm kéo dài.
  • Rối loạn gen chuyển hoá HDL.

Dấu hiệu nhận biết rối loạn lipid máu

Mặc dù tăng lipid máu gây ra những bệnh tim mạch trầm trọng nhưng đa số người bị đều không có triệu chứng rõ ràng, mà quá trình này tiến triển thầm lặng. Do đó việc xét nghiệm máu là rất quan trọng để đánh giá rối loạn lipid máu. Theo khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam năm 2010, tất cả người lớn trên 20 tuổi nên xét nghiệm 5 năm 1 lần các thành phần của lipid máu, mỗi năm 1 lần đối với người trên 40 tuổi để phát hiện và xử lý kịp thời. Đối với người có các yếu tố nguy cơ tim mạch (đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh mạch vành…) thì nên xét nghiệm sớm hơn và nhiều lần tùy theo trường hợp cụ thể.

Tăng cholesterol máu đã được chứng minh là một yếu tố nguy cơ đối với bệnh tim mạch. Thông thường có nhiều yếu tố nguy cơ đi kèm nhau và thúc đẩy nhau tiến triển. Khi có nhiều yếu tố nguy cơ kết hợp sẽ làm nguy cơ bệnh mạch vành tăng lên nhiều lần. Mỗi năm trên thế giới có khoảng 17 triệu người chết vì các bệnh tim mạch mà đa số là liên quan đến xơ vữa động mạch.

Xơ vữa là thuật ngữ mô tả quá trình lắng đọng các chất béo, cholesterol, sản phẩm thoái giáng của tế bào, lắng đọng calci, sợi fibrin. Mảng xơ vữa rất hay gặp ở các động mạch nuôi dưỡng những cơ quan chính như tim, não. Mảng xơ vữa phát triển từ từ gây hẹp lòng mạch dẫn đến thiếu máu nuôi các cơ quan và gây ra một loạt các biến cố như suy tim, đau tim cách hồi, giảm chất lượng cuộc sống. Hoặc mảng xơ vữa bị nứt vỡ tạo ra cục máu tại chỗ, làm tắc mạch máu đột ngột gây nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não… Quá trình xơ vữa động mạch cũng tăng theo tuổi, có liên quan đến yếu tố gia đình và ở những người có các yếu tố nguy cơ tim mạch khác.

Điều trị

Hoàn toàn có thể khống chế được mức cholesterol máu và giảm các yếu tố nguy cơ tim mạch khi bạn kiên nhẫn, tuân thủ điều trị theo chỉ dẫn của thầy thuốc. Việc điều trị rối loạn lipid là một quá trình liên tục, gần như suốt đời, là sự kết hợp giữa thay đổi lối sống và điều trị bằng thuốc.

a)     Thay đổi lối sống

  • Chế độ ăn uống hợp lý:
    • Nên hạn chế ăn mỡ động vật, thịt cừu, thịt gia cầm béo, dừa, sữa dừa, dầu dừa, dầu cọ, hạn nhân, bơ thực vật, bơ, kem, phomat. Ăn ít đồ ăn chứa cholesterol như lòng đỏ trứng, phủ tạng động vật, thức ăn có chất béo không bão hòa dạng trans như đồ ăn chiên rán, mì ăn liền…
    • Nên ăn nhiều rau, hoa quả, ngũ cốc (bánh mì đen, gạo thô), uống sữa không béo, thịt nạc hoặc thịt gia cầm không da, cá, đậu và đậu hà lan, hạt, dầu thực vật oliu, dầu hướng dương, dầu đậu nành.
    • Chế độ tập luyện đều đặn giúp đốt bớt mỡ dư thừa, giảm cân, tăng sức đề kháng, điều chỉnh huyết áp, giảm nguy cơ bị tiểu đường. Nên tập đều đặn, ít nhất 30 phút mỗi ngày, tập vừa đủ mạnh, vừa đủ ra mồ hôi, tùy theo khả năng và tình trạng bệnh lý kèm theo.
  • Bỏ hút thuốc lá vì nó ảnh hưởng đến quá trình xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, tiểu đường.
  • Hạn chế uống rượu, không nên uống quá 60 ml rượu nhẹ, 30 ml rượu nặng, 300 ml bia mỗi ngày.
  • Tránh căng thẳng. Giảm cân nếu béo phì, duy trì vòng bụng không quá 90 cm ở nam giới và 75 cm ở nữ giới.

b)     Thuốc điều trị

  • Thuốc nhóm statin: atorvastatin, fluvastatin, rosuvastatin, simvastatin. Thuốc làm giảm tổng hợp cholesterol trong gan, làm giảm LDL, triglycerid máu.
  • Thuốc ức chế hấp thu cholesterol từ ruột non: ezetimibe
  • Thuốc resin gắn acid mật: cholestiramin, colestipol. Thuốc làm tăng chuyển hóa cholesterol sang acid mật trong gan, làm giảm lượng cholesterol dự trữ trong gan, tăng hoạt tín của thụ thể với LDL trong gan.
  • Thuốc nhóm fibrat: Gemfibrozil, fenofibrat, bezafibrat. Thuốc làm giảm triglycerid, làm tăng HDL.
  • Niacin: làm tăng HDL, làm giảm LDL.

Cần kiểm tra cholesterol và triglycerid máu mỗi 3-4 tuần điều trị. Nếu không đáp ứng sau 2 tháng điều trị, mặc dù đã dùng liều tối ưu, thì nên thay bằng thuốc khác hoặc kết hợp thuốc thứ 2. Lưu ý là việc điều chỉnh chế độ ăn và luyện tập phải luôn luôn được bảo đảm.

c)     Thảo dược điều trị rối loạn lipid máu

  • Giảo cổ lam – một thảo dược quý ở các vùng núi cao Việt Nam có tác dụng gắn kết và nhũ hóa lipid máu, tăng hoạt tính enzyme phân giải lipid là lipoprotein lipase, từ đó làm giảm triglycerid máu, cholesterol xấu LDL, tăng cholesterol tốt HDL.
  • Tỏi: Các hợp chất sulfur trong tỏi như S – allylcystein ức chế squalene monooxygenase và HMG-CoA reductase là enzyme liên quan đến sinh tổng hợp cholesterol, qua đó làm giảm cholesterol máu và ức chế tổng hợp cholesterol ower gan, ruột. Nhiều nghiên cứu trên tỏi cho thấy tỏi làm giảm LDL, triglycerid, một số nghiên cứu còn cho thấy tăng HDL. Có 3 hợp chất sulfur chống oxy hóa trong tỏi là diallyl sulfide, diallyl disulfide, diallyl trisulfide có thể ngăn chặn sự oxy hóa LDL – là tác nhân hình thành các mảng xơ vữa động mạch. Ngoài ra, thành phần trong tỏi còn chống huyết khối và ức chế kết tập tiểu cầu, tăng tiêu hủy fibrinogen, làm tiêu cục máu đông, phòng ngừa chứng huyết khối tĩnh mạch.
]]>
https://tuelinh.vn/roi-loan-lipit-mau-16866/feed 2
Sốt xuất huyết Dengue https://tuelinh.vn/sot-xuat-huyet-dengue-16862 https://tuelinh.vn/sot-xuat-huyet-dengue-16862#respond Mon, 18 Nov 2013 22:03:27 +0000 https://tuelinh.vn/?p=16862 Dịch sốt xuất huyết Dengue trong những năm gần đây có xu hướng lan rộng không những trong mỗi nước mà còn lan ra nhiều vùng khác nhau trên thế giới. Đông Nam Á, Tây và Nam Thái Bình Dương là những vùng có dịch lưu hành nặng. Nước ta nằm trong vùng có dịch sốt xuất huyết Dengue lưu hành nặng.

Sốt xuất huyết Dengue là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra và muỗi cái Aedes là trung gian truyền bệnh. Bệnh có đặc điểm lâm sàng chủ yếu là sốt và xuất huyết dưới nhiều dạng khác nhau. Bệnh nhân nếu không được điều trị kịp thời và đúng mức sẽ dẫn đến tử vong.

sot-xuat-huyet

Đối tượng dễ mắc bệnh là trẻ em trong lứa tuổi 2-9 tuổi. Ở Việt Nam, cứ chu kỳ 3-5 năm sốt xuất huyết Dengue lại phát thành dịch lớn, vào khoảng tháng 6 đến tháng 10.

Nguyên nhân và nguồn lây bệnh

Mầm bệnh là virus Dengue truyền qua vết muỗi đốt. Có 4 typ gây bệnh cho người và có miễn dịch chéo.

Người bệnh là nguồn lây, trong suốt thời gian người bệnh có virus trong máu. Bệnh nhân thường là trẻ em.

Vật trung gian truyền bệnh là muỗi Aedes, ở thành thị, chủ yếu là muỗi Aedes aegypti cái, ở nông thôn, chủ yếu là muỗi Aedes albopictus.

Aedes aegypti (muỗi vằn) có nhiều ở thành phố, thị xã, sống trong nhà và ngoài trời, ưa đốt người, đốt dai (đốt nhiều lần đến khi no), sau khi đốt đậu ở nơi tối, đốt chủ yếu ban ngày, bay xa 400 m, đậu cao 2 m trở xuống. Sinh sản thuận lợi ở những dụng cụ chứa nước nhân tạo gần nhà. Nhiệt độ thuận lợi cho trứng phát triển là trên 26°C (11-18 ngày), ở nhiệt độ cao hơn: 32-35°C chỉ cần 4-7 ngày

Phân độ sốt xuất huyết

  •  Độ 1: sốt đột ngột, kéo dài từ 2-7 ngày, kèm theo nổi hạch, đau nhức, mạch, huyết áp bình thường, dấu hiệu dây thắt dương tính.
  •  Độ 2: triệu chứng như độ 1 kèm theo xuất huyết nhẹ ở dưới da hoặc niêm mạc.
  •  Độ 3: trụy mạch, xuất huyết vừa, tiền sốc.
  •  Độ 4: Sốc thật sự, mạch nhanh nhỏ khó bắt, huyết áp không đo được.

Triệu chứng lâm sàng

Thời gian ủ bệnh 5-7 ngày, sau đó xuất hiện các hội chứng sau:

Hội chứng nhiễm virus:

  • Sốt cao đột ngột 38-39 độ C hoặc sốt thành 2 pha, kéo dài từ 2-7 ngày.
  • Rối laonj tiêu hóa: bỏ ăn, nôn, đau bụng, táo bón
  • Gan to, đau tức ở vùng gan, hay gặp ở trẻ em
  • Đau đầu, đau mỏi cơ, khớp, nhức mắt
  • Sưng hạch cổ, khuỷu tay, sưng đau nhẹ toàn thân
  • Da và niêm mạc mắt xung huyết, có phát ban trên da

Hội chứng xuất huyết:

  • Xuất huyết thường xảy ra ở ngày thứ 2-3 của bệnh
  • Xuất huyết dưới da có thể dưới dạng chấm, nốt, mảng
  •  Xuất huyết niêm mạc: chảy máu cam, chảy máu chân răng
  •  Xuất huyết nội tạng: nôn ra máu, đi ngoài phân đen, kinh kéo dài ở phụ nữ.

Hội chứng suy tuần hoàn:

  • Giai đoạn nguy hiểm từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 6 dễ xảy ra sốc, hạ nhiệt độ:
  • Nhẹ: huyết áp giao động hoặc giảm nhẹ, mạch nhanh
  • Nặng: dấu hiệu tiền sốc hoặc sốc.
  • Tiền sốc: bệnh nhân bứt rứt, hốt hoảng, li bì, nhiệt độ hạ nhanh, đau bụng tăng, nhất là hạ sườn phải, nôn nhiều. Tay chân lạnh, tím tái quanh môi. Tiểu ít, da nổi vân tím.
  • Sốc: mạch nhanh, yếu, không bắt được, huyết áp tụt, kẹt, mệt lả, da tím, lạnh, lơ mơ.
  • Khoảng 1/4 số bệnh nhân có biến chứng sốc, xuất huyết tiêu hoá. Tỷ lệ tử vong ở những người bị biến chứng sốc là 2-3%.
  • Người đã nhiễm virus 1 lần, nếu nhiễm lần nữa rất dễ rơi vào trạng thái sốc.

 Xét nghiệm

  • Tiểu cầu < 100.000/mm3
  • Hematocrit tăng, protid máu giảm
  • Phân lập virus trong 3 ngày đầu

Điều trị

a)     Nguyên tắc điều trị

  • Bổ sung dịch sớm và dầy đủ tùy mức độ
  • Hạ nhiệt khi sốt cao trên 40 độ C, an thần.
  • Xử trí ngay mọi xuất huyết, truyền máu khi xuất huyết nội tạng nặng và hematocrit thấp.
  • Phát hiện và xử trí sớm sốc.

b)     Điều tri cụ thể

Độ 1 và 2:

  • Bù nước và điện giải bằng đường uống: oresol, nước cam, chanh
  • Nếu bệnh nhân nôn nhiều, huyết áp dao động, suy tuần hoàn thì truyền dịch ngay: truyền NaCl 0,9%, glucose 5%, ringer lactat.
  •  Hạ sốt bằng paracetamol, an thần.

Độ 3 và 4:

  • Chống sốc bằng truyền dung dịch điện giải, dung dịch keo, máu
  • Thuốc trợ tim mạch
  • Thở oxy
  • Chống xuất huyết tiêu hóa
  • Nếu bệnh nhân xuất huyết nhiều cần truyền máu tươi, khối tiểu cầu, huyết tương.

c)     Điều trị bằng thảo dược

Với độ 1 và 2:

  • Thanh nhiệt: Bạc hà, Lá dâu, Núc nác, Lá tre, Sắn dây…
  • Giải độc, chống dị ứng: Cỏ nhọ nồi, Hoa hoè, Kim ngân, Cam thảo..
  • Chống xuất huyết: Cỏ nhọ nồi, Hoa hoè, Trắc bách diệp…
  • Chống rối loạn tiêu hoá: Gừng tươi hoặc khô…

Phòng bệnh

  • Theo dõi các trường hợp có sốt
  • Kiểm soát trung gian truyền bệnh được xem là phương pháp phòng bệnh duy nhất có hiệu quả. Giảm thiểu các khu vực có nước đọng là nơi đẻ trứng của muỗi, đậy kín các dụng cụ chứa nước, giảm tối đa các vật dụng chứa nước, phun thuốc diệt muỗi, phát quang bụi rậm, ngủ nằm màn…
]]>
https://tuelinh.vn/sot-xuat-huyet-dengue-16862/feed 0