Trinh nữ hoàng cung

trinh-nu-hoang-cung

Cây Trinh nữ hoàng cung

Tên khoa học:

Crinum latifolium L. họ Thuỷ tiên (Amaryllidaceae).

Đặc điểm:

Cây cỏ lớn. Thân hành to, gần hình cầu hoặc hình trứng thuôn, đường kính 8-10 cm, phủ bởi những vảy hình bản to, dày, màu trắng. Lá mọc thẳng từ thân hành, hình dải dài đến 50 cm, có khi hơn, rộng 7- 10cm, mép nguyên, gốc phẳng có bẹ, đầu nhọn hoặc từ, gân song song. Cụm hoa mọc thành tán trên một cán dẹt, dài 30- 40cm; lá bắc rộng hình thìa dài 7 cm, màu lục, đầu nhọn; hoa màu trắng pha hồng, dài 10- 15 cm; bao hoa gồm 6 phiến bằng nhau, hàn liền 1/3 thành ống hẹp, khi mở đầu phiến quăn lại; nhị 6; bầu hạ. Quả hình cầu (ít gặp). Mùa hoa quả: tháng 8-9.

Bộ phận dùng:

Lá (Folium Crinii latifolium), thân hành.

Thành phần hoá học chính:

Alcaloid, saponin, acid hữu cơ. Trinh nữ hoàng cung đượng nghiên cứu về thành phần hóa học chủ yếu từ năm 1980. Các Alcaloid có trong trinh nữ hoàng cung thuộc 2 nhóm: - Không dị vòng: latisolin, latisodin, beladin. - Dị vòng: ambelin, crinafolin, latisodin, crinafolidin, 11-O- acetyllambelin, latindin, pratorimin... Thân rễ chứa 2 glucan: Glucan A và glucan B. Glucan A gồm 12 đơn vị glucose, còn glucan B có khoảng 110 gốc của glucose (Tomada Mashashi và cs, 1985). Ở Việt Nam, theo Nguyễn Hoàng và cs, 1997, trinh nữ hoàng cung có 11 alcaloid, 11 acid amin, acid hữu cơ. Các acid amin là phenylalanin, 1- leucin, dl- valin và 1.arginin monohydroclorid. Trần Văn Sung và cs, 1997, đã phân lập được từ thân hành trinh nữ hoàng cung 5 alcaloid trong đó 2 chất là 1.lycorin và pratorin được nhận dạng bằng phổ khối lượng và phổ cộng hưởng từ  hạt nhân proton carbon 13. Võ Thị Bạch Huệ và cs, 1998, đã phân lập được từ lá 2 alcaloid là crinamidin, 6- hydroxycrinamidin được nhận dạng bằng các phân tích hóa học và quang phổ.

Công dụng:

Trinh nữ hoàng cung được dùng để điều trị một số dạng ung thư như ung thư phổi, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú... Trong dân gian, trinh nữ hoàng cung được dùng theo cách: lá thái nhỏ, mỗi ngày 3- 5 lá, sao vàng sắc uống. Cũng có người dùng điều trị ung thư dạ dày, ung thư phổi, ung thư gan và chữa đau dạ dày. Ở các tỉnh phía Nam, trinh nữ hoàng cung được dùng phổ biến chữa bệnh đường tiết niệu. Dùng ngoài, lá và thân hành giã nát, hơ nóng dùng xoa bóp làm sung huyết da, chữa tê thấp, đau nhức. Ở Ấn Độ, nhân dân dùng thân cây trinh nữ hoàng cung xào nóng, giã đắp trị mụn nhọt và áp xe để gây mưng mủ. Dịch ép lá là thuốc nhỏ tai chữa đau tai. Ở Campuchia, nhân dân dùng cây trinh nữ hoàng cung để điều trị bệnh phụ khoa.

Cách dùng, liều lượng:

Ngày dùng 20-50g, dạng nước sắc.

Chú ý:

Không nhầm với cây Náng hoa trắng (Crinum asiaticum L.).

Chủ đề

Sản phẩm tuệ linh