Tên khoa học:
Rhizoma Cimifugae
Nguồn gốc:
Dược liệu là thân rễ đã phơi hay sấy khô của cây Thăng ma (Cimicifuga dahurica Maxim), Đại tam diệp thăng ma (Cimicifuga heracleifolia Komar.), Tây thăng ma (Cimicifuga foetida L.), họ Hoàng liên (Ranunculaceae).
Các loài này được trồng ở vùng khí hậu mát. vị thuốc phải nhập từ Trung Quốc.
Thành phần hoá học chính:
Chất đắng (cimitin C20H34O7), alcaloid.
Công dụng:
Chữa các chứng sa giáng (sa dạ dày, dạ con, trực tràng…), nhức đầu nóng rét, đau họng, mụn lở trong miệng, tả lỵ lâu ngày, ban sởi không mọc hết.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 4-10g dưới dạng thuốc sắc.
Chú ý:
Người ta còn dùng rễ cây Ma hoa đầu (Serratula chinensis S. Moore), họ Cúc (Asteraceae) với tên gọi Quảng thăng ma với công dụng như Thăng ma.
Trên thị trường hiện nay dùng thân rễ của cây Strobilanthes forrestii Diels., họ Ô rô (Acanthaceae) với tên gọi Thăng ma.
Ở nước ta các lương y còn dùng rễ cây Quả nổ (Ruellia tuberosa L.), họ Ô rô (Acanthaceae) với tên gọi Thăng ma nam.