Tên khoa học:
Folium Isatidis
Nguồn gốc:
Vị thuốc là lá cây Tùng lam (Isatis tinctoria L.), họ Cải (Brassicaceae).Cây này không có ở nước ta.
Thành phần hoá học chính:
Glycosid (indican) thuỷ phân cho glucose và indoxyl, chất này bị oxy hoá cho indigotin (màu lam).
Công dụng:
Chế thuốc nhuộm màu xanh lam thường hay dùng trong đông y làm thuốc chữa sốt, giải độc, viêm lợi, chảy máu.
Sắc uống chữa thổ huyết nôn mửa.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 10-15g lá, 0,5-1g bột.
Chú ý:
Cành lá của nhiều cây thuộc các họ khác nhau cũng được gọi là Đại thanh diệp, ví dụ: Lá cây Nghể chàm (Liễu lam – Polygonum tinctorium Ait.), họ Rau răm (Poligonaceae), Cây Mã lam (Baphicananthus cusia (Nees) Bremek.), họ Ô rô (Acanthaceae), Cây Thảo đại thanh (Isatis indigotica Fort.), họ Cải (Brassicaceae).
Không nhầm Đại thanh diệp với lá cây Đại thanh (Clerodendron cytophyllum Turcz.), họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).