Tuệ Linh https://tuelinh.vn Tự hào trí tuệ Việt Fri, 19 Jul 2024 02:35:36 +0000 vi hourly 1 Suy thận mạn https://tuelinh.vn/suy-than-man-16991 https://tuelinh.vn/suy-than-man-16991#respond Tue, 03 Dec 2013 07:14:45 +0000 https://tuelinh.vn/?p=16991 Thế nào là suy thận mạn?

Suy thận mãn nghĩa là thận của bạn không hoạt động tốt như bình thường. Thận có vai trò quan trọng trong lọc máu, loại bỏ các chất thải và dịch thừa ra khỏi cơ thể dưới dạng nước tiểu. Khi thận không hoạt động tốt, chất thải ứ đọng và gây rối loạn bệnh lý.

Suy thận mạn xảy ra từ từ trong nhiều năm do tổn thương thận.

Mỗi quả thận có khoảng 1 triệu “màng lọc” gọi là nephron. Nếu nephron bị tổn thương, nó sẽ ngừng hoạt động. Trong chừng mực nào đó, các nephron khỏe sẽ đảm nhiệm thêm việc lọc. Nhưng nếu tổn thương tiếp tục diễn ra, ngày càng nhiều nephron ngừng hoạt động. Đến một thời điểm nào đó, các nephron còn lại không thể lọc máu tốt để giữ cho bạn khỏe mạnh nữa.

Một cách để đánh giá thận làm việc tốt hay không là xác định mức lọc cầu thận (MLCT). MLCT thường được tính dựa vào chỉ số creatinin máu. Sau đó, giai đoạn suy thận được xác định bằng MLCT. Có tất cả 5 giai đoạn, từ lúc có tổn thương thận nhưng MLCT bình thường đến bệnh thận giai đoạn cuối.

Có những cách để làm chậm hoặc ngừng tổn thương thận. Dùng thuốc và thay đổi thói quen sống có thể giúp bạn kiểm soát bệnh và cảm thấy khỏe mạnh hơn.

Nguyên nhân gây suy thận mạn?

Suy thận mạn xảy ra do tổn thương thận. Các nguyên nhân gây tổn thương phổ biến nhất là:

  • Tăng huyết áp
  • Tiểu đường

Các nguyên nhân khác là:

  • Bệnh thận và nhiễm khuẩn, ví dụ bệnh vách thận, viêm thận, viêm cầu thận hoặc các rối loạn thận bẩm sinh.
  • Hẹp hoặc tắc động mạch thận. Động mạch thận vận chuyển máu đến thận.
  • Sử dụng thuốc độc với thận kéo dài. Ví dụ các thuốc chống viêm phi steroid như ibuprofen, celecoxib.

Triệu chứng bệnh như thế nào?

Bạn có thể gặp triệu chứng chỉ một vài tháng sau khi chức năng thận suy giảm. Nhưng hầu hết mọi người đều không có triệu chứng sớm. Thực tế, nhiều người không có triệu chứng trong vòng 30 năm hoặc hơn. Thận làm việc tốt như nào được gọi là chức năng thận. Khi chức năng thận trở nên kém, bạn có thể bị:

  • Tiểu ít hơn bình thường
  • Phù do giữ nước
  • Cảm thấy rất mệt mỏi hoặc buồn ngủ
  • Không thấy đói, hoặc bạn có thể tự giảm cân
  • Thường buồn nôn hoặc nôn.
  • Có vấn đề về giấc ngủ
  • Đau đầu hoặc khó suy nghĩ

Chẩn đoán suy thận mạn như thế nào?

Bác sĩ sẽ làm các xét nghiệm máu và nước tiểu để xác định chức năng thận của bạn. Các xét nghiệm này có thể cho thấy dấu hiệu bệnh thận hoặc thiếu máu. (Bạn có thể bị thiếu máu do tổn thương thận). Bạn cũng có thể cần làm những xét nghiệm để loại trừ các bệnh khác.

Bạn cũng có thể phải làm những xét nghiệm đánh giá hình ảnh thận ví dụ siêu âm hoặc chụp CT.

Điều trị thế nào?

Suy thận mạn thường gây ra bởi những nguyên nhân khác. Do đó bước đầu tiên là điều trị bệnh gốc.

Tiểu đường và tăng huyết áp là nguyên nhân chính gây suy thận mạn. Nếu bạn kiểm soát được đường huyết và huyết áp, bạn có thể làm chậm hoặc ngừng tổn thương thận. Giảm cân và tập thể dục cũng sẽ rất có ích. Bạn cũng có thể cần phải dùng thuốc.

Thay đổi chế độ sinh hoạt đóng vai trò quan trọng trong điều trị. Các chú ý sau có thể giúp giảm triệu chứng và làm chậm tổn thương thận:

  • Chế độ ăn: các bác sĩ dinh dưỡng có thể giúp bạn tính toán lượng muối và protein ăn vào hợp lý. Lượng nước uống vào mỗi ngày cũng có thể phải tính toán chi tiết.
  • Tập thể dục thường xuyên
  • Không hút thuốc và uống rượu
  • Không tự ý dùng thuốc mà không có ý kiến của bác sĩ.

Điều gì xảy ra nếu bệnh thận diễn biến xấu đi?

Khi tổn thương thận càng nặng, những vấn đề trên tim mạch, xương, não sẽ xuất hiện nhiều hơn. Suy thận không được điều trị có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.

Ở giai đoạn nặng, bạn có thể phải lựa chọn: bắt đầu thẩm tách máu hoặc ghép thận. Cả hai biện pháp đều có ưu và nhược điểm riêng.

  • Thẩm tách là quá trình lọc máu bên ngoài khi thận bạn không thể thực hiện được việc này nữa. Đây không phải là biện pháp chữa trị nhưng sẽ giúp bạn cảm thấy tốt hơn và sống lâu hơn.
  • Ghép thận có thể là biện pháp tốt nhất, giúp bạn có thể bắt đầu lại cuộc sống bình thường. Tuy nhiên, bạn có thể phải chờ thận thích hợp (với máu và loại mô tế bào). Bên cạnh đó, bạn sẽ phải dùng thuốc suốt phần đời còn lại để ngăn quá trình thải ghép thận mới.
]]>
https://tuelinh.vn/suy-than-man-16991/feed 0
Bệnh suy thận mạn ở người trẻ tuổi https://tuelinh.vn/benh-suy-than-man-o-nguoi-tre-tuoi-6377 https://tuelinh.vn/benh-suy-than-man-o-nguoi-tre-tuoi-6377#respond Fri, 23 Dec 2011 10:11:33 +0000 https://tuelinh.vn/?p=6377 Suy thận mạn là một hội chứng lâm sàng và sinh hóa tiến triển mạn tính qua nhiều năm tháng, hậu quả của sự xơ hóa các nephron chức năng gây giảm sút từ từ mức lọc cầu thận dẫn đến tình trạng tăng nitơ phi protein máu như urê, creatinin máu, acid uric… Ở nước ta chưa có số liệu thống kê về suy thận mạn trẻ em, nhưng tỷ lệ suy thận mạn giai đoạn cuối chung cho cả người lớn và trẻ em là 0,06 – 0,08% dân số. Vậy nguyên nhân nào dẫn tới bệnh lý này?


Nguyên nhân gây suy thận mạn

– Viêm cầu thận dẫn đến suy thận mạn ở trẻ em chiếm tỉ lệ cao nhất, trong đó đáng lưu ý là nguyên nhân viêm cầu thận liên quan đến nhiễm khuẩn (viêm cầu thận cấp). Bệnh thường gặp ở trẻ em sau viêm họng hoặc viêm da. Các nghiên cứu ở nước ta cho thấy có 5 – 10% bệnh nhi, bệnh tiếp tục tiến triển mạn tính và gây suy thận sau 10 năm bị viêm cầu thận cấp. Có 80% trẻ bị viêm cầu thận cấp xảy ra sau viêm họng hoặc viêm da do liên cầu khuẩn, số còn lại do các vi khuẩn khác. Độ tuổi thường gặp là 6-9, bệnh xảy ra quanh năm nhưng tập trung nhiều vào các tháng 9 – 12. Nghiên cứu sinh thiết thận ở trẻ viêm cầu thận cấp sau 10 – 15 năm cho thấy có tới 70% trường hợp có tổn thương xơ cứng cầu thận từng phần hoặc hoàn toàn, trong đó 30 – 40% có biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Riêng ở tỉnh Vĩnh Phúc trong 10 năm (1995 – 2005) có 274 bệnh nhi bị viêm cầu thận cấp vào điều trị tại bệnh viện tỉnh, trong đó có 5,4% bệnh nhi bệnh tiến triển thành mạn tính và suy thận, sau 7 – 10 năm có 1,8% bệnh nhi phải lọc máu chu kỳ (Tạ Ngọc Cầu, Hà Hoàng Kiệm). Nếu làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe, vệ sinh thân thể, vệ sinh răng miệng, đề phòng và điều trị sớm nhiễm khuẩn họng và da thì có thể làm giảm được bệnh này, góp phần làm giảm tỉ lệ suy thận mạn ở trẻ em.

– Viêm bể thận/viêm thận kẽ

Đứng hàng thứ hai, trong đó tắc nghẽn đường dẫn niệu chiếm 6,2%, thường do hẹp khúc nối bể thận – niệu quản bẩm sinh. Có thể phát hiện sớm bằng siêu âm thận và phẫu thuật để sửa chữa. Bệnh thận do trào ngược nước tiểu từ bàng quang lên niệu quản mỗi lần rặn đái chiếm 6,9%. Có thể phát hiện sớm bệnh này bởi triệu chứng trẻ thấy đau tức vùng hố thắt lưng mỗi lần rặn đái. Nếu trẻ có triệu chứng trên thì cần chụp bàng quang có bơm thuốc cản quang kết hợp rặn đái để xác định. Hình ảnh Xquang sẽ cho thấy nước tiểu trào ngược từ bàng quang lên niệu quản. Bệnh lý này là do khuyết tật ở van giữa niệu đạo và bàng quang, có thể điều trị sửa chữa khuyết tật này.

– Bệnh thận bẩm sinh gặp 16,2% số trẻ suy thận mạn, trong đó bệnh thận nang chiếm 1,9% có thể phát hiện sớm bằng siêu âm thận. Hội chứng Alport chiếm 1,5% – đây là hội chứng bệnh lý có tính chất gia đình, bệnh biểu hiện bằng suy thận và 50% bệnh nhi có kèm theo điếc. Ngoài ra có thể gặp các bệnh thận bẩm sinh khác như Cystinosis, Oxalosis.

– Các bệnh hệ thống gặp 7% số trẻ suy thận mạn, trong đó viêm thành mạch dị ứng (Henoch – Schonlein – pupura) chiếm 2,4%. Bệnh biểu hiện bằng từng đợt xuất huyết dưới da thể chấm, chủ yếu ở hai chân, đối xứng, có thể kèm theo đau sưng các khớp, có protein niệu, có thể điều trị lui bệnh bằng các thuốc corticoid. Hội chứng tan máu – urê máu chiếm 3,1% biểu hiện bằng vàng da, bilirubin máu tăng, thiếu máu, urê máu tăng.

Hậu quả do suy thận mạn

Khi đã bị suy thận mạn tính thì bệnh sẽ tiến triển dẫn đến suy thận giai đoạn cuối. Lúc này để duy trì cuộc sống của bệnh nhân phải điều trị thay thế thận bằng lọc máu hoặc ghép thận, đây là các kỹ thuật cao hết sức tốn kém. Các phương pháp điều trị bảo tồn suy thận mạn chỉ có vai trò kéo dài thời gian ổn định chức năng thận và làm chậm tiến triển của suy thận đến giai đoạn cuối. Vì vậy vấn đề chăm sóc sức khỏe cho trẻ em như vệ sinh thân thể, vệ sinh răng miệng, phòng và điều trị sớm các nhiễm khuẩn ở họng hoặc da và các nhiễm khuẩn khác, phát hiện sớm các bệnh thận bẩm sinh như hẹp khúc nối bể thận niệu quản, trào ngược nước tiểu bàng quang lên niệu đạo, bệnh thận nang để có biện pháp điều trị sớm, có thể làm giảm được tỉ lệ trẻ em bị suy thận mạn.

 

Theo Sức khỏe đời sống

]]>
https://tuelinh.vn/benh-suy-than-man-o-nguoi-tre-tuoi-6377/feed 0
Phát hiện sớm các triệu chứng bệnh thận https://tuelinh.vn/phat-hien-som-cac-trieu-chung-benh-than-6372 https://tuelinh.vn/phat-hien-som-cac-trieu-chung-benh-than-6372#respond Thu, 22 Dec 2011 10:09:06 +0000 https://tuelinh.vn/?p=6372 Bệnh thận thường diễn biến âm thầm nên có khi phát hiện được bệnh thì đã ở giai đoạn suy thận và cần phải tiến hành sự điều trị phức tạp hơn…


Bệnh thận đôi khi là do vi khuẩn streptocoques gây nên. Nhưng thông thường là do những bệnh ảnh hưởng đến thành mạch máu làm tổn hại đến thận, như bệnh cao huyết áp và bệnh đái tháo đường.

Cách phát hiện bệnh thận sớm

Có ba cách để phát hiện bệnh: thử nước tiểu, thử máu, đo huyết áp thường xuyên. Các cách này cũng được áp dụng với những người có nguy cơ mắc bệnh thận cao hơn những người bình thường khác: người bị bệnh đái tháo đường, người bị bệnh cao huyết áp, người trên 60 tuổi, người trải qua giai đoạn điều trị bằng thuốc có hại cho thận trong một thời gian dài như các loại thuốc chống viêm sưng (trong đó có aspirine)…

Làm thế nào để tránh mắc bệnh thận?

Sau đây là một số nguyên tắc giúp duy trì thận ở trạng thái khỏe mạnh:

  • Uống ít nhất 1,5 lít nước mỗi ngày.
  • Theo một chế độ ăn hợp lý và cân bằng để tránh bị tăng trọng lượng và bị thừa cholesterol.
  • Hạn chế dùng muối, một yếu tố thúc đẩy tăng huyết áp.
  • Dừng hút thuốc lá. Hút thuốc làm bệnh thận tiến triển nhanh hơn.
  • Tập thể dục thể thao mỗi ngày.
  • Tránh dùng thuốc không có hướng dẫn của thầy thuốc vì một số thuốc có hại cho thận.
  • Không lạm dụng thuốc nhuận tràng và thuốc lợi tiểu.
  • Chú ý, những sản phẩm i-ốt dùng để làm chất cản quang trong một số xét nghiệm chụp hình X-quang cũng có thể gây tổn thương cho thận với những người có thể trạng yếu. Bạn cần hỏi ý kiến của bác sĩ chụp X-quang.

Theo Thanh Niên

]]>
https://tuelinh.vn/phat-hien-som-cac-trieu-chung-benh-than-6372/feed 0
Những thay đổi về cấu trúc và chức năng của thận sau suy thận cấp https://tuelinh.vn/nhung-thay-doi-ve-cau-truc-va-chuc-nang-cua-than-sau-suy-than-cap-6361 https://tuelinh.vn/nhung-thay-doi-ve-cau-truc-va-chuc-nang-cua-than-sau-suy-than-cap-6361#respond Thu, 22 Dec 2011 09:56:37 +0000 https://tuelinh.vn/?p=6361 Tổn thương của cầu thận, ống kẽ thận phụ thuộc rất nhiều vào nguyên nhân gây suy thận cấp và xử trí, các tổn thương về cấu trúc và chức năng có thể bao gồm:


Những thay đổi của cầu thận

  • Dày màng đáy mao quản cầu thận
  • Cầu thận có thể bị hyaline hóa hoặc xơ hóa
  • Giảm mức lọc cầu thận
  • Tăng lọc ở cầu thận bởi các cầu thận lành
  • Giảm độ thanh thải inulin
  • Tăng nồng độ creatinin máu
  • Giảm độ thanh thải urê
  • Tăng phân số lọc

Những thay đổi của ống- kẽ thận

  • Teo ống thận
  • Xơ hóa kẽ thận
  • Giảm bài tiết phenolsulfonphtalein
  • Giảm khả năng cô đặc nước tiểu

Một vài biến đổi khác

  • Protein niệu kéo dài
  • Giảm kích thước thận
  • Suy thận cấp tiếp tục tiến triển nặng hơn
  • Tiến triển đến suy thận mạn tính trong một số ít trường hợp

Tiên lượng

Từ những năm 1960 đến nay, tiên lượng đã có nhiều thay đổi tốt hơn, nhờ có sự đóng góp của các kỹ thuật hồi sức hiện đại. Tuy nhiên tỷ lệ tử vong còn cao, ở những trung tâm có lọc máu bằng thận nhân tạo hoặc lọc màng bụng, tỷ lệ tử vong vẫn còn 20 – 40%, tuỳ theo từng nhóm bệnh nhân. Đối với những bệnh nhân suy thận cấp sau mổ lớn, chấn thương nặng, bỏng nặng, nhiễm trùng tử cung sau đẻ, ngộ độc kali loại nặng, tiên lượng rất xấu.

Nguyên nhân gây tử vong có thể do bệnh chính, do nhiễm khuẩn, hội chứng urê máu cao, kali máu cao. Tiên lượng còn phụ thuộc vào bệnh chính, kỹ thuật hồi sức, công tác hộ lý và các biện pháp đề phòng bội nhiễm nhất là bội nhiễm phổi và nhiễm khuẩn từ các vết thương, vết loét.

Dự phòng

  • Hạn chế tối đa việc sử dụng các thuốc có thể gây độc cho thận, điều chỉnh liều lượng căn cứ vào mức lọc cầu thận
  • Duy trì đủ thể tích tuần hoàn, gây tăng bài niệu trong một số trường hợp cụ thể (như phẫu thuật tim, chấn thương nặng, tiêu cơ vân, tan máu trong mạch, dùng các thuốc cản quang nhất là cản quang đường tĩnh mạch…).
  • Hồi sức tích cực cho các bệnh nhâm chấn thương, bù đủ dịch sớm để đề phòng suy thận cấp trước thận.
  • Giải quyết ngay các nguyên nhân gây tắc nghẽn đường dẫn niệu khi được phát hiện nhằm ngăn ngừa biến chứng suy thận cấp.

 

Theo Cẩm nang bệnh

]]>
https://tuelinh.vn/nhung-thay-doi-ve-cau-truc-va-chuc-nang-cua-than-sau-suy-than-cap-6361/feed 0
6 triệu chứng suy thận thường gặp ở nữ giới https://tuelinh.vn/6-trieu-chung-suy-than-thuong-gap-o-nu-gioi-6389 https://tuelinh.vn/6-trieu-chung-suy-than-thuong-gap-o-nu-gioi-6389#respond Wed, 21 Dec 2011 10:18:17 +0000 https://tuelinh.vn/?p=6389 Ngày nay, chứng suy thận cũng là một mối nguy hiểm đe doạ sức khoẻ chị em phụ nữ. Dưới đây là 6 triệu chứng rất rõ rệt thường gặp mà chị em nên lưu ý.


Rất sợ lạnh

Ngồi trong phòng, mọi người đều thấy nhiệt độ phù hợp, bạn lại cảm thấy lạnh, thậm chí bị hắt xì. Thông thường, bạn hay mặc nhiều quần áo hơn mọi người, và dễ bị tiêu chảy khi nhiễm lạnh. Theo Đông y, các triệu chứng trên đều do thận dương suy gây ra.

Cân nặng không ngừng tăng

Bạn không hề tăng lượng thực phẩm nạp vào cơ thể, cuộc sống sinh hoạt hàng ngày cũng không thay đổi, nhưng cân nặng vẫn không ngừng tăng nhanh cho dù bạn có tích cực vận động thế nào. Trên thực tế, chứng béo phì và suy thận có liên quan rất mật thiết với nhau.

Tóc rụng nhiều

Bạn từng có mái tóc đen mượt, nhưng gần đây, mái tóc của bạn bỗng mất độ bóng và thưa dần? Dù cho bạn dùng loại dầu gội tốt đến đâu, dưỡng tóc thế nào cũng không mang lại hiệu quả? Lúc này, bạn nên cân nhắc đến việc kiểm tra chức năng thận.

Lạnh nhạt với chuyện ấy

Chứng suy thận cũng khiến chị em trở nên mất hứng và ngày càng lạnh nhạt hơn với chuyện ấy.

Hội chứng tiền mãn kinh đến sớm.

Nếu những triệu chứng tiền mãn kinh như ra mồ hôi trộm, kỳ kinh nguyệt bị chậm lại, tâm lý thay đổi thất thường…xuất hiện ở bạn khi đang ở độ tuổi 30, bạn nên ngay lập tức đi kiểm tra thận. Theo Đông y, biểu hiện của suy thận chính là sự lão hoá. Người bị suy thận lão hoá càng nhanh.

Phù mặt

Khi thức dậy buổi sáng, bạn cảm thấy mắt khô, phần dưới mắt bị phù rõ rệt. Lúc này bạn nên cẩn thận, bới đây chính là dấu hiệu của chứng suy thận. Biểu hiện này cho thấy rõ thận bị suy giảm chức năng, không thể thông qua nước tiểu để bài thải các độc tố ra khỏi cơ thể, nên gây phù thũng trên mặt.

Phạm Thúy
Theo people

]]>
https://tuelinh.vn/6-trieu-chung-suy-than-thuong-gap-o-nu-gioi-6389/feed 0
Một số thể lâm sàng của suy thận cấp https://tuelinh.vn/mot-so-the-lam-sang-cua-suy-than-cap-6345 https://tuelinh.vn/mot-so-the-lam-sang-cua-suy-than-cap-6345#respond Wed, 21 Dec 2011 09:45:49 +0000 https://tuelinh.vn/?p=6345 Suy thận cấp là một hội chứng do nhiều nguyên nhân khác nhau, thường gặp trong hồi sinh cấp cứu. Gọi là suy thận câp khi creatinine trong huyết thanh tăng 50% hoặc lọc cầu thận giảm 50% so với trị số cơ bản.


Một số thể lâm sàng của suy thận cấp

Suy thận cấp trên quan đến quá trình mang thai và sinh đẻ

Các yếu tố tại thận đóng vai trò chủ yếu gây nên tình trạng suy thận cấp bao gồm:

+ Sản giật và tiền sản giật, thiếu máu do mất máu, rau bong non, tắc mạch ối, suy thận sau phá thai…

+ Suy thận cấp sau đẻ có thể do hội chứng tan máu, huyết khối vi mạch và giảm tiểu cầu… Có thể gặp suy thận cấp sau thận do tắc nghẽn niệu quản bởi tử cung to và gây viêm thận bể thận cấp có suy thận cấp.

Suy thận cấp trong một số bệnh lý về gan (hội chứng gan thận)

Xảy ra ở các bệnh nhân có bệnh lý gan ở giai đoạn nặng, nguyên nhân được cho là do co mạch và giảm tưới máu thận gây suy thận cấp trước thận. Giảm albumin máu cũng là một yếu tố góp phần làm nặng tình trạng suy thận.

– Một vài trường hợp có thể do mất khối lượng tuần hoàn thực sự do chảy máu đường tiêu hóa, lạm dụng lợi tiểu. Suy thận cấp trong hội chứng gan thận thì nồng độ urê và creatinin máu không phản ánh trung thực mức độ suy thận. Urê và creatinin máu không tăng quá nhiều mặc dù suy thận rất nặng bởi vì có sự giảm sản sinh urê và creatinin.

– Cần phân biệt hội chứng gan thận với tình trạng tổn thương thận do độc chất ở bệnh nhân đã có suy giảm chức năng gan như viêm gan, viêm tổ chức kẽ thận do thuốc hoặc vi khuẩn hoặc các tình trạng viêm mạch có tổn thương gan.

Suy thận cấp và các bệnh lý phổi (hội chứng thận phổi)

– Điển hình là hội chứng Goodpasture, bệnh u hạt Weneger và một vài tình trạng viêm mạch khác. Sự có mặt của các kháng thể như: kháng thể kháng màng đáy cầu thận, kháng thể kháng bào tương của bạch cầu đa nhân trung tính hoặc giảm bổ thể trong máu giúp chẩn đoán xác định.

– Một vài trường hợp suy thận cấp trước thận có thể gặp ở những bệnh nhân có tăng khối lượng tuần hoàn và phù phổi, hoặc bệnh phổi nặng gây giảm cung lượng tim và gây suy thận cấp trước thận.

Suy thận cấp do tiêu cơ vân (Rhabdomyolysis)

– Hay gặp trên lâm sàng, đây là suy thận cấp tại thận do myoglobin. Có tăng cao creatine phosphokinase, phosphate, acid ưric, kali và creatinin máu. Điều đặc trưng ở đây là creatinin máu tăng rất nhanh so với các thể lâm sàng khác của suy thận cấp. Tỷ lệ urê /creatinin máu thường <10 và tăng kali máu thường gặp và xuất hiện sớm.

– Triệu chứng của hạ calci máu cũng rất hay gặp do tình trạng tăng phospho máu và lắng đọng calci ở cơ, calci máu sẽ tăng trở lại ở giai đoạn hồi phục. Về điều trị chú ý khi đã có nước tiểu cần tăng lượng dịch truyền và kiềm hóa nước tiểu nhằm mục đích hòa loãng và làm tăng đào thải sắc tố cơ.

Suy thận cấp trong hội chứng thận hư

Một số nguyên nhân gây suy thận cấp trước thận: giảm thể tích tuần hoàn hiệu dụng do dùng lợi tiểu, do albumin máu thấp, do thoát dịch ra ngoài khoảng kẽ gây nên tình trạng cô đặc máu. Do vậy cần bù lại áp lực keo đóng một vai trò quan trọng trong quá trình điều trị suy thận cấp.

– Suy thận cấp tại thận có thể do: biểu hiện của bệnh cầu thận nguyên phát, viêm thận kẽ do thuốc chống viêm non-steroids, rifampin, interferon alfa dùng thuốc nam độc cho thận, do tắc tĩnh, động mạch thận, phù nặng tổ chức kẽ…

– Đa số các trường hợp suy thận cấp trong hội chứng thận hư chức năng thận được phục hồi tốt sau khi điều trị bằng corticoid, lợi tiểu và bù albumin.

Theo Cẩm nang bệnh

]]>
https://tuelinh.vn/mot-so-the-lam-sang-cua-suy-than-cap-6345/feed 0
Sớm nhận biết dấu hiệu ban đầu của bệnh thận https://tuelinh.vn/som-nhan-biet-dau-hieu-ban-dau-cua-benh-than-6324 https://tuelinh.vn/som-nhan-biet-dau-hieu-ban-dau-cua-benh-than-6324#comments Tue, 20 Dec 2011 09:08:37 +0000 https://tuelinh.vn/?p=6324 Suy thận không chỉ khiến bệnh nhân khổ sở mà còn gây tốn kém cho gia đình và xã hội. Hiện Việt Nam có 16.000 bệnh nhân suy thận mãn cần ghép thận để trở lại cuộc sống. Các chuyên gia về thận khuyên rằng, phát hiện sớm những dấu hiệu của bệnh và có một lối sống lành mạnh là cách để giảm thiểu nguy cơ suy thận. Nếu có 1 trong 10 triệu chứng này, bạn nên đến bệnh viện hoặc các trung tâm y tế để kiểm tra sức khỏe và để có được sự tư vấn sớm nhất.

Những thay đổi khi đi tiểu: Những thay đổi như tiểu nhiều vào đêm, nước tiểu có bọt, lượng nước tiểu nhiều hơn/ít hơn bình thường và nước tiểu có màu nhợt/màu tối, nước tiểu có máu, cảm thấy căng tức hay đi tiểu khó khăn…

Mô tả của bệnh nhân: “Bạn vào nhà vệ sinh nhiều hơn, nhưng không thể đi tiểu hết, chỉ hai ba giọt mà thôi. Và sau đó, bạn vẫn cảm thấy giống như sự căng tức xuôi xuống dưới”, “Tôi đi tiểu ra máu. Nước tiểu có màu sẫm giống như màu nho”…

Phù: Thận bị hỏng không loại bỏ được chất lỏng dư thừa nữa, do vậy chất lỏng tích tụ trong cơ thể khiến bạn bị phù ở chân, cổ chân, bàn chân, mặt và/hay tay.
Mô tả của bệnh nhân: “Tôi bị phù cổ chân và mặt, chân tôi to đến nỗi tôi không thể đi giày nữa, mặt thì căng phồng lên”…

Mệt mỏi: Những quả thận khỏe mạnh tạo ra một hormone gọi là erythropoi-etin, hormone này thông báo cho cơ thể tạo ra các tế bào hồng cầu mang oxy. Khi thận bị hỏng, chúng tạo ra ít ery-thropoietin hơn, cơ thể có ít các tế bào hồng cầu vận chuyển oxy hơn, nên các cơ và đầu óc của bạn mệt đi nhanh chóng. Tình trạng này được gọi là thiếu máu và có thể điều trị được.

Mô tả của bệnh nhân: “Lúc nào bạn cũng cực kì mệt mỏi, như thế sức khỏe bị chảy đi hết, ngay cả khi bạn chẳng làm gì”…
Ngứa/phát ban ở da: Thận loại bỏ các chất thải ra khỏi máu. Khi thận bị suy, sự tích tụ của các chất thải này trong máu có thể gây ngứa ở da.
Mô tả của bệnh nhân: “Đó không hẳn chỉ là ngứa ở da, mà nó chạy dọc xương. Tôi đã phải dùng bàn chải mà cào lên da thịt mà không hết ngứa. Lưng của tôi rớm máu do bị cào quá nhiều”…

Vị kim loại ở trong miệng/hơi thở có mùi amoniac: Sự tích tụ của các chất thải trong máu (được gọi là chứng urê huyết) có thể khiến thức ăn có vị khác đi và khiến hơi thở có mùi. Bạn cũng nhận thấy rằng bạn không thích ăn thịt nữa.

Mô tả của bệnh nhân: “Bạn sẽ cảm thấy có vị lợm ở trong miệng, giống như bạn vừa uống sắt vậy”, “Bạn không còn thèm ăn như trước đây nữa”…

Buồn nôn và nôn: Sự tích tụ quá nhiều của các chất thải trong máu (chứng urê huyết) cũng có thể gây nên tình trạng buồn nôn và nôn.

Mô tả của bệnh nhân: “Tôi có rất nhiều cơn ngứa, và tôi bị nôn. Tôi không thể giữ tí đồ ăn thức uống nào trong dạ dày”…

Thở nông: Đó là do chất lỏng dư thừa trong cơ thể tích tụ trong hai lá phổi. và chứng thiếu máu (sự thiếu hụt các tế bào hồng cầu vận chuyển oxy và sinh ra chứng thở nông.

Mô tả của bệnh nhân: “Tôi không thể ngủ vào ban đêm, tôi không thể thở được, nó giống như tôi bị chết chìm. Và, tôi không thể đi đâu được nữa. Điều đó thật là tệ”…

Cảm thấy ớn lạnh: Thiếu máu có thể khiến bạn cảm thấy lúc nào cũng lạnh, thậm chí bạn đang ở trong phòng có nhiệt độ ẩm.

Mô tả của bệnh nhân: “Đôi khi tôi cảm thấy rất lạnh. Có những lúc, tôi rùng mình vì lạnh dù đang đứng giữa ánh nắng ấm áp của mùa hè”.

Hoa mắt, chóng mặt và mất tập trung: Thiếu máu khiến não không được cung cấp đủ oxy. Điều này có thể ảnh đến trí nhớ, gây mất tập trung, hoa mắt và chóng mặt.
Mô tả của bệnh nhân: “Tôi không thể nhớ những gì tôi đã làm từ tuần trước, hay có thể là 2 hôm trước thôi. Tôi cũng không thể tập trung để chơi giải ô chữ và đọc sách như trước”; “Tôi đã luôn luôn mệt mỏi và hoa mắt chóng mặt một cách đột ngột”…

Đau chân/cạnh sườn: Một số bệnh nhân bệnh thận có thể bị đau ở lưng hay sườn. bệnh nhân đan nang, có thể khiến các nang trong thận chứa đầy chất lỏng, to lên và gây đau.

Mô tả của bệnh nhân: “Khoảng 2 năm trước, phần thấp của lưng luôn luon đau đớn, tôi tự hỏi vì sao lại có chuyện như vậy? Các bác sĩ đã chuẩn đoán rằng đó là do các vấn đề ở thận”.

Theo Giáo dục sức khỏe

]]>
https://tuelinh.vn/som-nhan-biet-dau-hieu-ban-dau-cua-benh-than-6324/feed 15
Nguy cơ suy thận từ nhân viên làm việc bàn giấy https://tuelinh.vn/nguy-co-suy-than-tu-nhan-vien-lam-viec-ban-giay-6319 https://tuelinh.vn/nguy-co-suy-than-tu-nhan-vien-lam-viec-ban-giay-6319#respond Tue, 20 Dec 2011 08:02:20 +0000 https://tuelinh.vn/?p=6319 Có nhiều người còn trẻ mà luôn cảm thấy mệt mỏi, chân tay rã rời, hiện tượng này ngày càng phổ biến hơn với những người ngồi bàn giấy. Theo Đông y, đấy là “sản phẩm” của chứng suy thận.

Nguyên nhân chính dẫn đến căn bệnh này là do áp lực trong cuộc sống và công việc của chị em ngồi bàn giấy ngày càng tăng lên, khiến cho sức đề kháng bị giảm xuống, một số hệ thống trong cơ thể xuất hiện trạng thái không bình thường.

Chuyên gia Đông y cho biết, suy thận là chỉ một khái niệm đặc biệt trong Đông y, trong tây y không tồn tại cách nói này, và căn bệnh cũng không giống nhau.

Trong tây y suy thận chỉ có nghĩa là thận bị biến chứng qua phòng hóa nghiệm chụp X quang… là có thể chẩn đoán một cách chính xác và căn cứ theo tình hình của căn bệnh để điều trị bằng thuốc hoặc làm phẫu thuật.

Còn trong Đông y, thận là một khái niệm tổng thể bao gồm cả các hệ thống như: sức đề kháng, tiết niệu, bộ phận sinh dục, đường hô hấp, thần kinh, huyết mạch… Đông y cho rằng, suy thận là chỉ nhiều chức năng xuất hiện hiện tượng không bình thường, cũng có thể là do bệnh tật, cũng có thể là do tuổi tác gây nên.

Suy thận có những triệu chứng như: tóc không được bóng mượt, miệng khô, sắc mặt không được tốt, có một số người mắt bị quầng đen, thường bị đau họng, sau khi mệt mỏi sẽ thấy đau lưng, chân tay bủn rủn… Ngoài ra, đêm đi đái nhiều, đái dắt, buổi sáng hay bị đi ngoài, mùa đông sợ lạnh, thường xuyên hành kinh không đều, chóng mặt, người yếu, bụng đau, chướng…

Có thống kê cho thấy, hiện nay, tuyệt đại đa số những người mắc bệnh này là ở độ tuổi từ 30 đến 50, đặc biệt là những chị em ngồi bàn giấy ngày càng nhiều. Một khi con người bị áp lực quá lớn, hoặc quá mệt mỏi, trong cơ thể sẽ tiết ra một số chất có hại cho cơ thể, khiến cho sức đề kháng bị giảm đi, chức năng bình thường của một số hệ thống bị ảnh hưởng, nói tóm lại có thể sẽ hình thành những triệu chứng như suy thận.

Ô nhiễm môi trường cũng là nguyên nhân khiến chị em ngồi bàn giấy bị suy thận, chẳng hạn như trong thời gian dài ngồi trong văn phòng mở điều hòa nhiệt độ không thông gió, lượng ô xi không đủ.

Ngoài ra, trong không khí những chất có hại cho cơ thể như khi cacbonic, bụi bặm quá nhiều cũng khiến cho sức đề kháng của thận và một số nội tạng bị giảm xuống.

Còn cả về mặt thức ăn, thường thì các chị em trẻ tuổi chỉ chú ý thân hình thon thả, nên ăn uống không đủ dinh dưỡng, dễ bị thiếu chất, có một số chị em còn nghiện thuốc lá và uống rượu, sẽ gây ảnh hưởng đến chức năng của thận.

Chị em phụ nữ dễ có triệu chứng suy thận hơn nam giới còn có một nguyên nhân quan trọng nữa là người phụ thường hay buồn phiền, tinh thần không được ổn định, thường ở trong trạng thái trầm cảm, sức đề kháng của cơ thể cũng bị ảnh hưởng.

Đông y cho rằng, suy thận không có nghĩa là thận bị biến chứng, vì vậy khi chữa trị nên chủ yếu nhấn mạnh về tẩm bổ và điều tiết. Suy thận chủ yếu vẫn là do sức đề kháng kém, thể chất yếu, vì vậy nên tăng cường rèn luyện thân thể, vừa có thể tăng cường sức khỏe, cũng có lợi cho việc cản thiện tinh thần.

Tất nhiên, nhất định phải bảo sinh hoạt và công tác có quy luật, có ý thức giảm bớt áp lực, không nên quá mệt mỏi, chú ý cân bằng dinh dưỡng, không nên kén ăn. Không nên ở quá lâu trong môi trường không thông gió, nên thường xuyên mở cửa cho thông gió, hít thở không khí trong lành.

Theo Dân trí

]]>
https://tuelinh.vn/nguy-co-suy-than-tu-nhan-vien-lam-viec-ban-giay-6319/feed 0
Cảnh giác với một số nguy cơ của bệnh suy thận https://tuelinh.vn/canh-giac-voi-mot-so-nguy-co-cua-benh-suy-than-6316 https://tuelinh.vn/canh-giac-voi-mot-so-nguy-co-cua-benh-suy-than-6316#respond Tue, 20 Dec 2011 07:57:45 +0000 https://tuelinh.vn/?p=6316 Những bệnh lý ở hệ tiết niệu thường có triệu chứng ban đầu dễ nhận biết nhưng do chủ quan rất nhiều người bệnh không đi khám và điều trị sớm dẫn đến những hậu quả nặng nề. Một trong những bệnh lý đó là viêm thận, bể thận cấp tính. Đây là căn bệnh có nguy cơ dẫn đến suy thận, thận ứ mủ, hoại tử thận… nếu không được chữa trị kịp thời.

Bệnh nhân đột ngột sốt cao, rét run, thể trạng suy sụp, môi khô nứt nẻ, lưỡi bẩn

Bệnh nhân có thể tử vong vì viêm thận cấp tính

Các biểu hiện bệnh của chứng viêm thận, bể thận cấp rất đa dạng, dấu hiệu đầu tiên là các phản ứng của cơ thể trước tình trạng nhiễm khuẩn. Bệnh nhân đột ngột sốt cao, rét run, thể trạng suy sụp, môi khô nứt nẻ, lưỡi bẩn. Nếu sử dụng thuốc hạ sốt thì giảm  đi trong một khoảng thời gian ngắn (một vài giờ) sau đó cơn sốt lại bùng phát trở lại. Kèm theo sốt, bệnh nhân cảm thấy đau ở vùng sườn lưng, có thể đau một bên hoặc cả hai bên, thường là đau âm ỉ nhưng cũng có khi có những cơn đau dữ dội như có dao đâm, cơn đau lan xuống vùng bàng quang, thậm chí lan ra cả bộ phận sinh dục ngoài.

Cùng với tình trạng sốt cao, đau, nước tiểu của người bệnh thường đỏ, đục, có cảm giác nóng rát khi đi tiểu. Ngoài ra một số bệnh nhân còn có biểu hiện chán ăn, ăn không ngon, buồn nôn, nôn, bụng trướng, cơ thể mệt mỏi rã rời. Bệnh thường tiến triển tốt và hồi phục hoàn toàn nếu được điều trị sớm, đúng thuốc sau vài ngày sẽ cắt được cơn sốt, nước tiểu trong trở lại sau 1- 2 tuần. Nhưng nếu điều trị muộn hoặc không đúng thì bệnh dễ tái phát, chuyển thành mạn tính, suy thận, hoại tử núm thận, ứ mủ thận, nhiễm khuẩn huyết, tăng huyết áp… những biến chứng này có thể làm bệnh nhân tử vong.

Chính vì các biểu hiện của viêm thận, bể thận cấp rất đa dạng nên dễ làm nhầm lẫn với những triệu chứng viêm nhiễm khác. Do đó muốn chẩn đoán chính xác, bệnh phải tiến hành các xét nghiệm về công thức máu, hóa sinh máu, nước tiểu, siêu âm bụng, chụp Xquang, hoặc chụp cắt lớp bụng… để có những kết quả chẩn đoán chính xác và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.

Điều trị và phòng bệnh như thế nào?

Đây là bệnh do vi khuẩn gây ra nên kháng sinh là biện pháp quan trọng được sử dụng điều trị, đặc biệt là các kháng sinh có tác dụng tốt đối với vi khuẩn gram(-) như augmentin, sentram. Nếu bệnh nhân có dấu hiệu suy thận càng phải thận trọng sử dụng các thuốc kháng sinh. Những phụ nữ có thai bị bệnh này càng thận trọng vì có nhiều loại thuốc kháng sinh không có lợi cho thai nhi. Điều trị triệu chứng theo từng trường hợp, nếu sốt cao, đau  phải dùng thuốc hạ sốt, thuốc giảm đau, đặc biệt phải tìm ra nguyên nhân gây bệnh để điều trị triệt để như sỏi thận, sỏi tiết niệu, các bệnh viêm nhiễm ở bàng quang, tuyến tiền liệt, âm đạo…

Các nguyên nhân viêm nhiễm có nguyên nhân một phần do vệ sinh thân thể không tốt, đặc biệt viêm nhiễm ở hệ tiết niệu – sinh dục. Thói quen tắm ao hồ, sông suối của nhiều người ở các vùng nông thôn rất dễ nhiễm khuẩn ở đường sinh dục, khi đó vi khuẩn sẽ ngược dòng tiến sâu vào bàng quang, tiết niệu, thận. Do vậy không nên tắm, dầm mình ở những nơi có nguồn nước không vệ sinh. Trong điều kiện bất đắc dĩ như đầm mình vì bão lụt sau đó cần tắm rửa sạch sẽ bằng nước sạch, rửa bộ phận sinh dục bằng nước muối pha loãng. Cần có thói quen vệ sinh trước và sau khi quan hệ tình dục, phụ nữ có thai càng đặc biệt chú ý vệ sinh cơ thể vì khi mang thai, những thay đổi ở môi trường âm đạo rất dễ bị nhiễm khuẩn, nhiễm nấm. Đối với các bệnh ở đường tiết niệu bị viêm nhiễm cần được điều trị triệt để. Khi đã mắc bệnh và trong quá trình điều trị người bệnh cần được chăm sóc tốt về mặt dinh dưỡng, nhằm tăng sức đề kháng cho cơ thể. Hằng ngày nên uống đủ nước, khoảng 1,5lít/ngày.

Tóm lại, viêm thận, bể thận cấp tính là bệnh nguy hiểm nhưng có thể phòng ngừa và điều trị khỏi nếu được phát hiện và xử trí kịp thời. Người bệnh khi có những triệu chứng trên cần đến khám và điều trị ở các chuyên khoa tiết niệu và nghiêm chỉnh thực hiện các chỉ định của thầy thuốc.

BS. Ngô Ngọc Hải

]]>
https://tuelinh.vn/canh-giac-voi-mot-so-nguy-co-cua-benh-suy-than-6316/feed 0
Phương pháp chẩn đoán bệnh suy thận https://tuelinh.vn/phuong-phap-chan-doan-benh-suy-than-6341 https://tuelinh.vn/phuong-phap-chan-doan-benh-suy-than-6341#respond Mon, 19 Dec 2011 09:45:37 +0000 https://tuelinh.vn/?p=6341 Suy thận cấp là tình trạng giảm mức lọc cầu thận một cách đột ngột và nhanh chóng, xuất hiện trong vòng từvài giờđến vài ngày, dẫn đến tình trạng rối loạn nước, điện giải, thăng bằng kiềm toan và tích tụcác sản phẩm chuyển hóa trong cơthể. Tình trạng này thường được phát hiện trên lâm sàng khi có tăng các chất chứa nitơ(urê, creatinin) và hoặc có biểu hiện thiểu niệu hay vô niệu. Sau đây là các phương pháp chuẩn đoán bệnh suy thận


Chẩn đoán xác định

Chẩn đoán xác định dựa vào:

– Có nguyên nhân cấp tính dẫn đến như uống mật cá trắm, ngộ độc kali loại nặng, ỉa chảy mất nước, viêm cầu thận cấp…

+ Xuất hiện: thiểu niệu, vô niệu

+ Urê, creatinin máu tăng nhanh trong vòng vài giờ đến vài ngày (xem phần định nghĩa suy thận cấp)

+ K+ máu tăng dần.

+ Có thể rối loạn thăng bằng kiềm toan đi kèm, thường gặp là toan chuyển hóa.

Chẩn đoán phân biệt

Một số trường hợp có tăng creatinin hoặc urê máu mà không có suy thận cấp

Tăng urê do

– Tăng quá nhiều lượng protein vào cơ thể: qua ăn, uống, truyền nhiều acid amin

– Xuất huyết đường tiêu hóa

– Tăng quá trình giáng hóa

– Đang dùng corticoid

– Đang dùng tetracyclin

Tăng nồng độ creatinin máu do:

– Tăng giải phóng từ cơ

– Giảm bài tiết ở ống lượn gần do dùng cimetidin, trimethoprim…

Suy thận cấp với đợt cấp của suy thận mạn

– Có nghĩa là suy thận cấp xảy ra trên nền bệnh nhân đã có suy thận mạn từ trước đó.

– Cần chú ý chẩn đoán phân biệt bởi vì chúng ta có thể chỉ định nhầm cho bệnh nhân suy thận mạn ở mức độ nhẹ hoặc trung bình lựa chọn phương pháp điều trị thay thế thận suy mà trên thực tế có thể chỉ cần điều trị bảo tồn.

Trong suy thận mạn:

– Tiền sử có bệnh thận – tiết niệu.

– Creatinin và urê huyết thanh tăng từ trước nếu đã được chẩn đoán và theo dõi.

– Thiếu máu tương ứng với mức độ suy thận.

– Tăng huyết áp, suy tim: thường nặng hơn trên bệnh nhân suy thận mạn.

– Siêu âm có thể thấy hai thận teo nhỏ, nhu mô thận tăng độ cản âm (phản ánh mức độ xơ của nhu mô thận) nếu do viêm cầu thận mạn, hoặc thấy các nguyên nhân gây suy thận mạn khác như: thận đa nang, sỏi thận…

Đợt cấp của suy thận mạn:

– Có các nguyên nhân làm nặng thêm mức độ suy thận như: dùng các thuốc độc cho thận, dùng thuốc nam không rõ nguồn gốc hoạt chất, mất nước do nôn, ỉa chảy, nhiễm trùng toàn thân hoặc các ổ nhiễm trùng tại thận, tắc nghẽn sau thận đột ngột.

– Suy thận nặng nhưng thiếu máu không nặng nếu nguyên nhân gây suy thận cấp không do mất máu và bệnh nhân không dùng thuốc kích thích tăng sinh hồng cầu trước đó.

– Trên siêu âm: kích thước và tính chất nhu mô thận không tương xứng với mức độ suy thận, suy thận nặng nhưng thận không teo và cản âm nhiều nếu nguyên nhân gây suy thận mạn là viêm cầu thận mạn.

– Loại trừ các nguyên nhân thuận lợi gây suy giảm chức năng thận thì mức độ suy thận sẽ giảm đi nhưng không bao giờ trở về bình thường.

Phân biệt thể lâm sàng

Suy thận cấp do nguyên nhân trước thận với suy thận cấp do nguyên nhân tại thận gây hoại tử ống thận cấp (Bảng trang 418).

Chẩn đoán nguyên nhân

Suy thận cấp do rất nhiều nguyên nhân gây nên, có các nguyên nhân trước thận, tại thận và sau thận. Có thể tóm tắt bằng sơ đồ dưới đây:

Một số chỉ số phân biệt suy thận cấp do nguyên nhân trước thận

với suy thận cấp do nguyên nhân tại thận gây hoại tử ống thận cấp

– Ucre = Nồng độ creatinin niệu

– Uure =  Nồng độ urê niệu

– Pcre = Nồng độ creatinin huyết thanh

– Pure = Nồng độ urê huyết thanh

– Chỉ số suy thận = Na niệu / Ucre/ Pcre

– Phân số lọc cầu thận =

Suy thận cấp trước thận (chiếm khoảng 55-60% tổng số ca suy thận cấp)

– Sốc giảm thể tích: mất nước, mất máu.

– Sốc tim.

– Sốc nhiễm khuẩn.

– Sốc quá mẫn.

– Các nguyên nhân gây giảm khối lượng tuần hoàn khác như: hội chứng thận hư, xơ gan, thiểu dưỡng… gây giảm protid máu và đặc biệt là albumin máu thiếu trầm trọng.

Suy thận cấp tại thận (chiếm khoảng 35-40% tổng số ca suy thận cấp)

Các bệnh lý cầu thận cấp: chiếm khoảng 3- 12% bệnh nhân suy thận cấp.

Bệnh cầu thận nguyên phát: suy thận cấp có thể là biến chứng của viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu.

Bệnh cầu thận thứ phát:

– Viêm cầu thận lupus trong những đợt tiến triển cấp tính.

– Hội chứng Goodpasture.

– Schonlein – Henoch có tổn thương thận.

Các bệnh ống kẽ thận cấp tính

Các nguyên nhân gây viêm ống kẽ thận cấp tính (còn gọi là hoại tử ống thận cấp):

– Nhiễm độc: tetrachlorua carbon, glycol, mật cá trắm, thuốc nam có chứa…

– Thuốc: kháng sinh aminosid, cephalosporin, cyclosporin A…

– Các thuốc khác: chống viêm giảm đau không steroid (Glafenin, paracetamol…), lithium, lợi tiểu nhóm thiazid, các thuốc chống ung thư, các thuốc cản quang có iod…

– Tan máu cấp tính: do truyền nhầm nhóm máu ABO, nhiễm virus, sốt rét ác tính, một số thuốc gây tan máu: quinin, rifampycin, chống viêm giảm đau.

– Tiêu cơ vân cấp tính do: chấn thương cơ, thiếu máu cơ, hôn urê kéo dài, co giật, nghiện heroin, lạm dụng thuốc chống động kinh…

– Các tình trạng sốc: lúc đầu là suy thận cấp chức năng, sau có thể dẫn đến hoại tử ống thận cấp.

– Các nguyên nhân gây viêm kẽ thận cấp tính:

+ Do nhiễm trùng: nhiễm trùng huyết, bệnh do Leptospira, bệnh do Salmonella, viêm thận bể thận cấp.

+ Nguyên nhân thông qua cơ chế miễn dịch dị ứng: kháng sinh: b lactamin, cephalosporin, rifampycin, sulfamid… Một thuốc khác như kháng viêm không steroid, thuốc giảm đau, lợi tiểu thiazid, thuốc chống co giật, alloprinol, cimetidin…

– Rối loạn chuyển hóa: tăng acid uric máu.

– Một số nguyên nhân khác: đa u tủy xương (myeloma), u bạch huyết (lymphoma)…

Các bệnh lý mạch máu tổn thương thận

– Cryoglobulin huyết.

– Viêm nút quanh động mạch.

– Viêm mạch dị ứng.

– Bệnh u hạt Wegner.

– Bệnh Takayasu.

– Chấn thương thận.

– Tắc mạch thận…

Suy thận cấp sau thận(chiếm khoảng dưới 5% tổng số ca suy thận cấp)

Gồm các nguyên nhân gây tắc nghẽn đường dẫn niệu:

– Sỏi bể thận, niệu quản.

– U chèn ép, tắc đường bài niệu.

– Nguyên nhân do viêm xơ, chít hẹp: lao thận – tiết niệu, giang mai.

– Xơ hóa sau phúc mạc…

Chẩn đoán biến chứng

Tim mạch

Tình trạng thừa dịch nặng cùng với tăng huyết áp có thể gây phù phổi cấp, suy tim, phù não,… trong giai đoạn thiểu niệu /vô niệu. Trong giai đoạn này cũng thường gặp tình trạng tăng kali máu gây rối loạn nhịp tim, nếu nặng có thể gây ngừng tim. Có thể có tràn dịch màng tim, viêm màng ngoài tim, nhồi máu cơ tim.

Thần kinh

– Hội chứng tăng urê máu không chỉ gặp trong giai đoạn thiểu niệu /vô niệu mà vẫn có thể thấy ở giai đoạn bệnh nhân đái trở lại hoặc đái nhiều gây rối loạn thần kinh cơ, có thể co giật, hôn mê.

Tiêu hóa

Viêm loét dạ dày ruột, viêm tụy cấp, xuất huyết đường tiêu hóa đây là một biến chứng rất nặng và làm tăng nguy cơ tử vong.

Chuyển  hoá

– Bệnh nhân rất dễ bị mất nước và rối loạn điện giải như tăng calci máu, tăng phospho, tăng acid uric, tăng magie máu. Giảm kali, natri máu trong giai đoạn đái nhiều và có thể tử vong nếu không được điều trị đúng và theo dõi chặt chẽ.

– Giảm chuyển hóa insulin, tăng hormon cận giáp và giảm hormon tuyến giáp T3-T4

– Suy dinh dưỡng

Nhiễm trùng

– Bội nhiễm phổi, đường tiết niệu, vết thương ngoài da, nhiễm khuẩn huyết

Theo Cẩm nang bệnh

]]>
https://tuelinh.vn/phuong-phap-chan-doan-benh-suy-than-6341/feed 0