Viêm phế quản mạn tính

viem-phe-quan

Người ta phân biệt viêm phế quản mãn tính với viêm phế quản cấp tính bởi thời gian kéo dài của bệnh. Cụ thể viêm phế quản mãn tính có thể tái phát từng đợt ít nhất 3 tháng trong 1 năm và ít nhất là 2 năm liền.

Các triệu chứng của viêm phế quản mãn tính

Cũng giống như viêm phế quản cấp tính, viêm phế quản mãn tính cũng có những biểu hiện ho khạc về buổi sáng. Đờm nhầy trong, dính hoặc màu xanh, vàng đục, mỗi ngày không quá  200ml. Mỗi đợt viêm phế quản mãn tính thường kéo dài từ 3 tuần, tăng về mùa đông và đầu mùa thu.

Viêm phế quản mãn tính thường gặp ở những người trên 40 tuổi, nghiện thuốc lá và thuốc lào. Đợt bùng phát của viêm phế quản mãn tính thường xảy ra phần nhiều ở người già, yếu, do bội nhiễm. Người bệnh có thể bị sốt, ho, khạc đờm và khó thở có thể bị tử vong do suy hô hấp và tâm phế mạn.

Siêu âm, chụp chiếu ở người bị viêm phế quản mãn tính lâu năm, lồng ngực biến dạng hình thùng, hình phễu, khó thở rút lõm cơ hô hấp, rút lõm kẽ gian sườn, phần đáy bên của lồng ngực co hẹp lại khi hít vào, rút lõm hõm ức, khí quản tụt xuống khi hít vào. Gõ phổi vang trầm, nghe rì rào phế nang giảm, tiếng thở thanh-khí-phế quản giảm hoặc thô ráp, có thể có ran rít, ran ngáy và ran ẩm.Có thể có hội chứng ngừng thở khi ngủ, mạch đảo nghịch , cao áp động mạch phổi và tâm phế mạn.

3 dạng viêm phế quản mạn tính

Đó là viêm phế quản mạn tính đơn thuần, viêm phế quản mãn tính tắc nghẽn và viêm phế quản mạn tính nhầy mủ. Ở dạng đơn thuần, người bệnh chỉ bị ho và khạc đờm, chưa có rối loạn thông khí phổi, có thể điều trị khỏi. Ở dạng tắc nghẽn, người bệnh thường xuyên cảm thấy khó thở, còn dạng nhầy mủ người bệnh ho và khạc đờm nhầy từng đợt kịch phát hoặc liên tục.

Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ

Những đối tượng dưới đây có nguy cơ cao bị viêm phế quản mãn tính:

  • Người hút thuốc lá, thuốc lào: Khói thuốc lá làm giảm vận động tế bào có lông của niêm mạc phế quản, ức chế chức năng đại thực bào phế nang, làm phì đại và quá sản các tuyến tiết nhầy, làm bạch cầu đa nhân giải phóng men tiêu Protein. Khói thuốc lá còn làm co thắt cơ trơn phế quản.
  • Người làm việc trong môi trường bụi ô nhiễm
  • Người sống trong môi trường nhiễm khuẩn:
  • Do cơ địa và di truyền: Các chuyên gia cho rằng, người có nhóm máu A có nguy cơ bị viêm phế quản mãn tính cao hơn những người có nhóm máu khác.

Các biến chứng nguy hiểm của viêm phế quản mãn tính

Tình trạng bệnh viêm phế quản mãn tính tùy theo mức độ mắc bệnh của từng người,  thời gian tiến triển có thể từ từ nặng dần từ 5 - 20 năm, nhiều đợt bùng phát có thể dân đến biến chứng khí phế thũng và tâm phế mạn, suy hô hấp.

Các biến chứng người viêm phế quản mãn tính có nguy cơ gặp phải đó là:

  • Khí phế thũng trung tâm tiểu thuỳ.
  • Tâm phế mạn, cao áp động mạch phổi.
  • Bội nhiễm: viêm phổi, áp xe phổi, lao phổi...
  • Suy hô hấp: cấp và mạn.

Lưu ý trong quá trình điều trị

Thể viêm phế quản mãn tính không tắc nghẽn:

Người bệnh cần bỏ thuốc lá, tránh lạnh tránh bụi, phòng chống nhiễm khuẩn đường hô hấp trên bằng súc họng, nhỏ mũi,  phòng chống cúm, điều trị tốt bệnh viêm tai mũi họng nếu có.  Khi có bội nhiễm phế quản, các bác sỹ sẽ tư vấn thêm về các liều dùng kháng sinh, thuốc long đờm, vỗ rung và dãn lưu theo tư thế, chống co thắt phế quản .

Thể viêm phế quản mạn tính tắc nghẽn:

Ngoài các biện pháp trên, trong đợt bùng phát người bệnh có thể được áp dụng thêm các phương pháp chống viêm, thở oxy. Ngoài đợt bùng phát, người bệnh cần được áp dụng các biện pháp điều trị dự phòng và tập thở bằng bụng.

Minh Tuấn

Chủ đề

Sản phẩm tuệ linh