Plendil Plus

Plendil Plus

Plendil Plus

HOẠT CHẤT:

  • Felodipine và metoprolol

CHỈ ĐỊNH:

  • Bệnh tăng huyết áp. Plendil Plus có thể dùng khi đơn trị liệu với thuốc chẹn bêta hoặc thuốc đối kháng calci nhóm dihydropyridine không đủ hiệu quả.

LIỀU DÙNG:

  • Liều dùng thay đổi theo từng cá nhân. Liều khởi đầu dựa trên kinh nghiệm điều trị trước đây bằng thuốc chẹn bêta hoặc thuốc đối kháng canxi. Liều thông thường: một viên Plendil Plus phóng thích kéo dài (5 - 50 mg)/ngày. Khi cần thiết, có thể tăng liều lên 2 lần/ngày.

CÁCH DÙNG:

  • Viên phóng thích kéo dài nên được dùng 1 lần/ngày vào buổi sáng. Thuốc phải được nuốt với nước, không được bẻ, nghiền hoặc nhai. Viên phóng thích kéo dài có thể uống khi bụng đói hoặc cùng với bữa ăn nhẹ ít chất béo và carbohydrate.

TÁC DỤNG PHỤ:

  • Nhức đầu (11%), phù mắt cá chân và đỏ mặt. Các triệu chứng này có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị hoặc nếu tăng liều và thường thoáng qua. Hầu hết các tác dụng này là do đặc tính làm giãn mạch của felodipine.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc các dihydropyridine khác hoặc các thuốc ức chế bêta.
  • Phụ nữ có thai.
  • Đau thắt ngực không ổn định. Tắc nghẽn dẫn truyền nhĩ thất độ 2, độ 3. Bệnh nhân suy tim mất bù không ổn định (phù phổi, giảm tưới máu hoặc hạ huyết áp), và bệnh nhân đang điều trị liên tục hoặc ngắt quãng với thuốc chủ vận thụ thể bêta.
  • Chậm nhịp tim có triệu chứng hoặc tụt huyết áp có triệu chứng. Hội chứng suy nút xoang. Sốc do tim. Bệnh mạch máu ngoại biên nặng đe dọa hoại tử.
  • Không nên dùng Plendil Plus cho các bệnh nhân nghi ngờ có nhồi máu cơ tim cấp tính khi nhịp tim < 45 nhịp/ phút, khoảng P-Q > 0,24 giây hoặc huyết áp tâm thu < 100 mmHg.

THẬN TRỌNG:

  • Dùng đồng thời với digitalis. Plendil Plus có thể làm nặng hơn triệu chứng bệnh mạch ngoại biên, như là khập khiễng cách hồi. Suy chức năng thận nặng (GFR < 30 ml/phút). Hẹp van động mạch chủ. Suy chức năng gan. Suy tim sau khi nhồi máu cơ tim cấp. Nhồi máu cơ tim cấp. Hạ huyết áp mà ở những bệnh nhân nhạy cảm có thể gây thiếu máu cục bộ cơ tim. Các tình trạng bệnh lý cấp nặng có kèm nhiễm toan chuyển hóa.Không nên dùng Plendil Plus để điều trị lần đầu cho bệnh nhân cao huyết áp trước đó chưa được điều trị.
  • Điều trị với Plendil Plus có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa carbohydrate hoặc che lấp các dấu hiệu hạ đường huyết, nhưng nguy cơ này thấp hơn so với khi điều trị với thuốc chẹn thụ thể bêta không chọn lọc.
  • Trong rất hiếm trường hợp, chậm dẫn truyền nhĩ-thất đã có trước đó có thể trầm trọng hơn (có thể dẫn đến tắc nghẽn dẫn truyền nhĩ thất).
  • Trường hợp hen phế quản hoặc các bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính khác, phải điều trị đồng thời bằng thuốc giãn phế quản thích hợp. Có thể cần tăng liều thuốc kích thích bêta-2.
  • Dùng thuốc chẹn bêta có thể làm cho việc điều trị phản ứng phản vệ khó khăn hơn. Điều trị bằng adrenaline ở các liều thông thường không phải luôn luôn cho tác dụng trị liệu mong muốn.
  • Khi sử dụng Plendil Plus ở những bệnh nhân mắc bênh u tế bào ưa crôm, nên xem xét dùng đồng thời thuốc ức chế thụ thể alpha.
  • Ngưng thuốc ức chế bêta đột ngột, nhất là ở bệnh nhân có nguy cơ cao, có thể gây nguy hiểm và trầm trọng hơn tình trạng suy tim mạn tính và tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột tử. Vì vậy, nếu cần ngưng Plendil Plus, nên giảm liều dần dần, khi có thể, trong khoảng thời gian ít nhất 1-2 tuần.

TƯƠNG TÁC THUỐC:

Tương tác thuốc với felodipine:

  • Felodipine được chuyển hóa bởi men CYP3A4. Thuốc ức chế hoặc cảm ứng men CYP3A4 ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ felodipine trong huyết tương.
  • Các thuốc cảm ứng cytochrome P3A4 như carbamazepine, phenytoin, phenobarbital và rifampicin làm tăng chuyển hóa felodipine, AUC và Cmax của felodipine giảm. Nên tránh dùng đồng thời với thuốc cảm ứng CYP3A4.
  • Các thuốc ức chế cytochrome P3A4 như thuốc kháng nấm nhóm azole (itraconazole, ketoconazole), kháng sinh nhóm macrolide (erythromycin) và thuốc ức chế men HIV-protease làm giảm chuyển hóa felodipine. Nên tránh dùng đồng thời các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh.
  • Dùng felodipine chung với nước bưởi làm tăng Cmax và AUC của felodipine lên khoảng 2 lần. Nên tránh dùng cùng với nước bưởi.
  • Tacrolimus: felodipine có thể làm tăng nồng độ tacrolimus. Khi dùng đồng thời, phải theo dõi nồng độ tacrolimus trong huyết tương và có thể cần phải điều chỉnh liều tacrolimus.
  • Cyclosporin, cimetidine: khi dùng đồng thời với felodipine, Cmax và AUC của felodipine tăng. Ngược lại, ảnh hưởng của felodipine lên động học của cyclosporin không đáng kể. Tương tác thuốc với metoprolol: nên tránh dùng Plendil Plus đồng thời với các thuốc sau: dẫn xuất acid barbituric: barbiturate; propafenone; verapamil
  • Các phối hợp sau với Plendil Plus cần phải điều chỉnh liều: thuốc điều trị loạn nhịp tim nhóm I; diphenhydramine; clonidine; diltiazem, thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) làm mất tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc chẹn bêta; phenylpropranolamine; epinephrine; quinidine, amiodarone, rifampicine.
  • Nồng độ metoprolol trong huyết tương có thể tăng khi dùng đồng thời với cimetidine, hydralazine và thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI) như là paroxetine, fluoxetine và sertraline. Bệnh nhân đang được điều trị đồng thời metoprolol với các thuốc chẹn bêta khác (như thuốc nhỏ mắt) hoặc thuốc ức chế MAO cần phải được theo dõi cẩn thận. Thuốc mê dạng hít làm tăng tác động ức chế cơ tim trên bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chẹn bêta. Có thể cần điều chỉnh liều thuốc uống trị tiểu đường đối với bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn bêta.
Chủ đề

Sản phẩm tuệ linh