Canditral

Canditral

Canditral

HOẠT CHẤT:

  • Itraconazole

CHỈ ĐỊNH:

  • Điều trị nấm da, nấm móng, lang ben, Candida da, Candida hầu họng, Candida âm hộ âm đạo, Candida âm đạo tái phát, nấm mắt, nấm dưới da, nấm lưỡng hình, nấm toàn thân.

LIỀU DÙNG:

  • Nấm da 1 viên/ngày x 15-30 ngày.
  • Nấm móng 1 viên/ngày x 3-6 tháng.
  • Lang ben 1-2 viên/ngày x 5-7 ngày.
  • Candiadada 1 viên/ngày x 15-30 ngày.
  • Candida hầu họng 1 viên/ngày x 15 ngày.
  • Candida âm hộ âm đạo 2 viên x 2 lần x 1 ngày hoặc 2 viên x 1 lần/ngày x 3 ngày.
  • Candida âm đạo tái phát 2 viên x 1 lần/ngày x 3 ngày sau đó 2 viên x 1 lần vào ngày đầu tiên của kỳ kinh x 6 kỳ kinh liên tiếp.
  • Candida da niêm mạn 1-2 viên/ngày x 1-2 tháng.
  • Nấm mắt 2 viên/ngày x 3-4 tuần.
  • Nấm dưới da, nấm lưỡng hình, nấm toàn thân 1-4 viên/ngày x 1-6 tháng. Trẻ em: 3-5 mg/kg/ngày.

CÁCH DÙNG:

Viên nang phải uống ngay sau bữa ăn và phải nuốt.

TÁC DỤNG PHỤ:

  • Khi điều trị ngắn ngày, tác dụng không mong muốn thường xảy ra ở khoảng 7% người bệnh, phần lớn là buồn nôn, đau bụng, nhức đầu và khó tiêu.
  • Khi điều trị dài ngày ở người bệnh đã có bệnh tiềm ẩn và phải dùng nhiều Loại thuốc cùng lúc thì tác dụng không mong muốn xảy ra nhiều hơn. Hầu hết các phản ứng phụ xảy ra ở đường tiêu hóa và với tần xuất ít nhất 5 - 6% trên số người bệnh đã điều trị.
  • Thường gặp chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, đau bụng, táo bón, rối loạn tiêu hóa. Ít gặp các phản ứng dị ứng như ngứa, ngoại ban, nổi mày đay và phù mạch; hội chứng Stevens – Johnson; rối loạn kinh nguyệt; tăng có hồi phục các men gan, viêm gan, đặc biệt sau khi điều trị thời gian dài.
  • Ngoài ra còn thấy có nguy cơ viêm gan, giảm kali huyết, phù và rụng lông, tóc, đặc biệt sau điều trị thời gian dài trên 1 tháng với itraconazol. Cũng có thể gặp bệnh thần kinh ngoại vi, nhưng hiếm.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

  • Mẫn cảm với itraconazol và các azol khác.
  • Người bệnh đang điều trị với terfenadin, astemisol, triazolam dạng uống, midazolam dạng uống và cisaprid (xem Tương tác thuốc).
  • Ðiều trị bệnh nấm móng cho phụ nữ mang thai hoặc dự định có thai.

THẬN TRỌNG:

  • Trong nhiễm nấm Candida toàn thân nghi do Candida kháng fluconazol thì cũng có thể không nhạy cảm với itraconazol. Do vậy, cần kiểm tra độ nhạy cảm với itraconazol trước khi điều trị.
  • Tuy khi điều trị ngắn ngày, thuốc không làm rối loạn chức năng gan, nhưng cũng không nên dùng thuốc cho người bệnh có tiền sử bệnh gan hoặc gan đã bị nhiễm độc do các thuốc khác. Khi điều trị dài ngày (trên 30 ngày) phải giám sát định kỳ chức năng gan.
  • Thời kỳ mang thai
  • Itraconazol gây phát triển bất thường ở bào thai chuột cống. Chưa có nghiên cứu trên phụ nữ mang thai, nên chỉ dùng cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.
  • Thời kỳ cho con bú
  • Không nên cho con bú khi dùng itraconazol.

TƯƠNG TÁC THUỐC:

  • Itraconazol là chất ức chế hệ thống enzym cytochrom P450 3A do vậy tránh dùng đồng thời itraconazol với các thuốc được chuyển hóa bởi hệ thống enzym này vì nồng độ các thuốc này trong huyết tương có thể tăng dẫn đến tăng và kéo dài tác dụng điều trị và cả tác dụng không mong muốn.
  • Terfenadin, astemisol, cisaprid có thể tăng nồng độ trong huyết tương nếu uống cùng với itraconazol, dễ dẫn đến loạn nhịp tim có thể chết người. Chống chỉ định phối hợp này.
  • Diazepam, midazolam, triazolam uống được chống chỉ định dùng cùng itraconazol. Nếu midazolam được tiêm tĩnh mạch trong tiền mê để phẫu thuật thì phải theo dõi thật cẩn thận vì tác dụng an thần có thể kéo dài.
  • Itraconazol dùng cùng với warfarin làm tăng tác dụng chống đông của chất này. Cần theo dõi thời gian prothrombin ở người bệnh để giảm liều warfarin nếu cần.
  • Với các thuốc chẹn calci, có thể gặp phù, ù tai. Cần phải giảm liều nếu cần.
  • Với các thuốc hạ cholesterol nhóm ức chế HMG - CoA reductase như lovastatin, atorvastatin, simvastatin, pravastatin..., itraconazol có thể làm tăng nồng độ các thuốc này trong máu. Ðể giảm nguy cơ viêm cơ hoặc bệnh cơ, có thể tạm ngừng các thuốc này nếu cần phải điều trị nấm toàn thân.
  • Digoxin, dùng cùng với itraconazol, nồng độ trong huyết tương sẽ tăng. Phải theo dõi để điều chỉnh liều.
  • Hạ đường huyết nặng đã xảy ra khi dùng các thuốc uống chống đái tháo đường kèm với các thuốc chống nấm azol. Vì vậy cần theo dõi chặt chẽ nồng độ đường trong máu để điều chỉnh liều các thuốc uống chống đái tháo đường.
  • Itraconazol cần môi trường acid dịch vị để được hấp thu tốt. Vì vậy nếu uống cùng các kháng acid, hoặc các chất kháng H2 (như cimetidin, ranitidin) hoặc omeprazol, sucralfat, khả dụng sinh học của itraconazol sẽ bị giảm đáng kể, làm mất tác dụng điều trị chống nấm. Vì vậy không nên dùng đồng thời hoặc phải thay itraconazol bằng fluconazol hay amphotericin B.
  • Các thuốc cảm ứng enzym thí dụ rifampicin, isoniazid, phenobarbital, phenytoin làm giảm nồng độ của itraconazol trong huyết tương. Do đó nên thay thuốc chống nấm khác nếu xét thấy điều trị bằng isoniazid hoặc rifampicin là cần thiết.

 

Canditral HOẠT CHẤT: Itraconazole CHỈ ĐỊNH: Điều trị nấm da, nấm móng, lang ben, Candida da, Candida hầu họng, Candida âm hộ âm đạo, Candida âm đạo tái phát, nấm mắt, nấm dưới da, nấm lưỡng hình, nấm toàn thân. LIỀU DÙNG: Nấm da 1 viên/ngày x 15-30 ngày. Nấm móng 1 viên/ngày x 3-6 tháng. Lang ben 1-2 viên/ngày x 5-7 ngày. Candiadada 1 viên/ngày x 15-30 ngày. Candida hầu họng 1 viên/ngày x 15 ngày. Candida âm hộ âm đạo 2 viên x 2 lần x 1 ngày hoặc 2 viên x 1 lần/ngày x 3 ngày. Candida âm đạo tái phát 2 viên x 1 lần/ngày x 3 ngày sau đó 2 viên x 1 lần vào ngày đầu tiên của kỳ kinh x 6 kỳ kinh liên tiếp. Candida da niêm mạn 1-2 viên/ngày x 1-2 tháng. Nấm mắt 2 viên/ngày x 3-4 tuần. Nấm dưới da, nấm lưỡng hình, nấm toàn thân 1-4 viên/ngày x 1-6 tháng. Trẻ em: 3-5 mg/kg/ngày. CÁCH DÙNG: Viên nang phải uống ngay sau bữa ăn và phải nuốt. TÁC DỤNG PHỤ: Khi điều trị ngắn ngày, tác dụng không mong muốn thường xảy ra ở khoảng 7% người bệnh, phần lớn là buồn nôn, đau bụng, nhức đầu và khó tiêu. Khi điều trị dài ngày ở người bệnh đã có bệnh tiềm ẩn và phải dùng nhiều Loại thuốc cùng lúc thì tác dụng không mong muốn xảy ra nhiều hơn. Hầu hết các phản ứng phụ xảy ra ở đường tiêu hóa và với tần xuất ít nhất 5 - 6% trên số người bệnh đã điều trị. Thường gặp chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, đau bụng, táo bón, rối loạn tiêu hóa. Ít gặp các phản ứng dị ứng như ngứa, ngoại ban, nổi mày đay và phù mạch; hội chứng Stevens – Johnson; rối loạn kinh nguyệt; tăng có hồi phục các men gan, viêm gan, đặc biệt sau khi điều trị thời gian dài. Ngoài ra còn thấy có nguy cơ viêm gan, giảm kali huyết, phù và rụng lông, tóc, đặc biệt sau điều trị thời gian dài trên 1 tháng với itraconazol. Cũng có thể gặp bệnh thần kinh ngoại vi, nhưng hiếm. CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Mẫn cảm với itraconazol và các azol khác. Người bệnh đang điều trị với terfenadin, astemisol, triazolam dạng uống, midazolam dạng uống và cisaprid (xem Tương tác thuốc). Ðiều trị bệnh nấm móng cho phụ nữ mang thai hoặc dự định có thai. THẬN TRỌNG: Trong nhiễm nấm Candida toàn thân nghi do Candida kháng fluconazol thì cũng có thể không nhạy cảm với itraconazol. Do vậy, cần kiểm tra độ nhạy cảm với itraconazol trước khi điều trị. Tuy khi điều trị ngắn ngày, thuốc không làm rối loạn chức năng gan, nhưng cũng không nên dùng thuốc cho người bệnh có tiền sử bệnh gan hoặc gan đã bị nhiễm độc do các thuốc khác. Khi điều trị dài ngày (trên 30 ngày) phải giám sát định kỳ chức năng gan. Thời kỳ mang thai Itraconazol gây phát triển bất thường ở bào thai chuột cống. Chưa có nghiên cứu trên phụ nữ mang thai, nên chỉ dùng cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết. Thời kỳ cho con bú Không nên cho con bú khi dùng itraconazol. TƯƠNG TÁC THUỐC: Itraconazol là chất ức chế hệ thống enzym cytochrom P450 3A do vậy tránh dùng đồng thời itraconazol với các thuốc được chuyển hóa bởi hệ thống enzym này vì nồng độ các thuốc này trong huyết tương có thể tăng dẫn đến tăng và kéo dài tác dụng điều trị và cả tác dụng không mong muốn. Terfenadin, astemisol, cisaprid có thể tăng nồng độ trong huyết tương nếu uống cùng với itraconazol, dễ dẫn đến loạn nhịp tim có thể chết người. Chống chỉ định phối hợp này. Diazepam, midazolam, triazolam uống được chống chỉ định dùng cùng itraconazol. Nếu midazolam được tiêm tĩnh mạch trong tiền mê để phẫu thuật thì phải theo dõi thật cẩn thận vì tác dụng an thần có thể kéo dài. Itraconazol dùng cùng với warfarin làm tăng tác dụng chống đông của chất này. Cần theo dõi thời gian prothrombin ở người bệnh để giảm liều warfarin nếu cần. Với các thuốc chẹn calci, có thể gặp phù, ù tai. Cần phải giảm liều nếu cần. Với các thuốc hạ cholesterol nhóm ức chế HMG - CoA reductase như lovastatin, atorvastatin, simvastatin, pravastatin..., itraconazol có thể làm tăng nồng độ các thuốc này trong máu. Ðể giảm nguy cơ viêm cơ hoặc bệnh cơ, có thể tạm ngừng các thuốc này nếu cần phải điều trị nấm toàn thân. Digoxin, dùng cùng với itraconazol, nồng độ trong huyết tương sẽ tăng. Phải theo dõi để điều chỉnh liều. Hạ đường huyết nặng đã xảy ra khi dùng các thuốc uống chống đái tháo đường kèm với các thuốc chống nấm azol. Vì vậy cần theo dõi chặt chẽ nồng độ đường trong máu để điều chỉnh liều các thuốc uống chống đái tháo đường. Itraconazol cần môi trường acid dịch vị để được hấp thu tốt. Vì vậy nếu uống cùng các kháng acid, hoặc các chất kháng H2 (như cimetidin, ranitidin) hoặc omeprazol, sucralfat, khả dụng sinh học của itraconazol sẽ bị giảm đáng kể, làm mất tác dụng điều trị chống nấm. Vì vậy không nên dùng đồng thời hoặc phải thay itraconazol bằng fluconazol hay amphotericin B. Các thuốc cảm ứng enzym thí dụ rifampicin, isoniazid, phenobarbital, phenytoin làm giảm nồng độ của itraconazol trong huyết tương. Do đó nên thay thuốc chống nấm khác nếu xét thấy điều trị bằng isoniazid hoặc rifampicin là cần thiết. 
Chủ đề

Sản phẩm tuệ linh